Top 7 # Zovirax Là Thuốc Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Visuantoancuaban.com

Zovirax Thuốc Gì? Công Dụng Và Giá Thuốc Zovirax

Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết Zovirax thuốc gì? Công dụng và giá thuốc? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ. Thuốc điều trị nhiễm virus herpes simplex da và niêm mạc, bao gồm herpes sinh dục khởi phát và tái phát. Ngăn chặn việc tái nhiễm herpes simplex trên người có miễn dịch bình thường. Dự phòng herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch…

Thuốc Zovirax (acyclovir) là một loại thuốc kháng vi-rút. Acyclovir làm chậm sự phát triển và lây lan của virus herpes trong cơ thể.

Zovirax được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi rút herpes, chẳng hạn như mụn rộp sinh dục, mụn rộp, bệnh zona và bệnh thủy đậu.

Viên nén 200 mg: Hộp 25 viên.

Viên nén 800 mg: Hộp 35 viên.

Hỗn dịch uống 200 mg/5 ml: chai 125 ml

Bột pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch 250 mg: Hộp 5 lọ.

Thuốc mỡ tra mắt 3%: ống 4,5 g.

Cho 1 viên: Acyclovir…………………200 mg.

Cho 1 viên: Acyclovir…………………800 mg.

cho 5 ml hỗn dịch: Acyclovir………….200 mg.

Cho 1 lọ: Acyclovir…………………….250 mg.

Cho 100 g kem: Acyclovir……………..5 g.

Cho 100g thuốc mỡ: Acyclovir …………3 g.

Nhiễm herpes simplex virus, varicella zoster virus, dự phòng nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, nhiễm herpes simplex ở trẻ sơ sinh.

Nhiễm virus herpes simplex da bao gồm herpes môi và herpes sinh dục, khởi phát và tái phát.

Viêm giác mạc do herpes simplex.

Bệnh nhân được biết là có quá mẫn với acyclovir.

Dạng kem: Quá mẫn với propylenglycol.

Ðiều trị do nhiễm Herpes simplex.

Ðiều trị thủy đậu và zona.

Người lớn: Mỗi lần 800mg, ngày 5 lần, trong 7 ngày.

Trẻ em: Bệnh varicella, mỗi lần 20mg/kg thể trọng (tối đa 800mg) ngày 4 lần trong 5 ngày hoặc trẻ em dưới 2 tuổi mỗi lần 200mg, ngày 4 lần; 2 – 5 tuổi mỗi lần 400mg ngày 4 lần; trẻ em trên 6 tuổi mỗi lần 800mg, ngày 4 lần.

Ðiều trị herpes simplex:

Ở người suy giảm miễn dịch, herpes sinh dục khởi đầu nặng, Varicella zoster: 5mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ mỗi lần trong 5 – 7 ngày. Liều tăng lên gấp đôi thành 10mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần ở người suy giảm miễn dịch nhiễm Varicella zoster và ở người bệnh viêm não do Herpes simplex (thường dùng 10 ngày ở bệnh viêm não).

Trẻ sơ sinh tới 3 tháng nhiễm Herpes simplex: Mỗi lần 10mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần trong 10 ngày.

Trẻ từ 3 tháng – 12 năm nhiễm Herpes simplex hoặc Varicella zoster 250mg/m2da, cứ 8 giờ một lần, trong 5 ngày. Liều tăng lên gấp đôi thành 500mg/m2da, cứ 8 giờ 1 lần cho người suy giảm miễn dịch bị nhiễm Varicella zoster và trong trường hợp viêm não do herpes simplex (thường dùng 10 ngày ở bệnh viêm não).

Cho người lớn và trẻ em, nên bôi 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ, khỏi dùng vào ban đêm. Kem Zovirax nên bôi vào sang thương hay nơi sang thương sắp xảy ra càng sớm càng tốt ngay sau khi nhiễm. Việc điều trị các giai đoạn tái phát đặc biệt quan trọng cần bắt đầu ngay trong giai đoạn tiền triệu hay ngay khi sang thương bắt đầu xuất hiện.

Nên liên tục điều trị trong vòng 5 ngày. Nếu chưa lành, có thể kéo dài trị liệu thêm đến 10 ngày.

Cho người lớn và trẻ em, tra vào túi cùng kết mạc một lượng thuốc bóp ra khoảng 10 mm, 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ. Nên tiếp tục điều trị ít nhất 3 ngày sau khi lành.

Zovirax được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi virus herpes, chẳng hạn như herpes sinh dục, vết loét lạnh, bệnh zona và thủy đậu.

Zovirax cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Nên làm gì khi quên liều & quá liều Zovirax

Gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Quá liều có thể gây buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy , nổi mẩn da , buồn ngủ, tăng động và đi tiểu giảm.

Dùng thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo.

Không dùng hai liều cùng một lúc.

Đau, sưng hoặc đỏ tại nơi tiêm

Đau bụng hoặc đau dạ dày

Giảm tần suất đi tiểu hoặc lượng nước tiểu

Cơn khát tăng dần

Buồn nôn hoặc nôn mửa

Mệt mỏi hoặc suy nhược bất thường

Một số thuốc có thể tương tác với thuốc Zovirax bao gồm:

Abreva (docosanol bôi), Advil (ibuprofen), amoxicillin, aspirin, Ativan (lorazepam), Augmentin (amoxicillin / clavulanate).

Paracetamol (acetaminophen), prednisone, Protonix (pantoprazole), Prozac (fluoxetine)

Valtrex (valacyclovir), Vitamin B12 (cyanocobalamin), Vitamin D3 (cholecalciferol)

Lyrica (pregabalin), lysine, Lipitor (atorvastatin), lidocaine, lisinopril

Lyrica (pregabalin), lysine, Lipitor (atorvastatin), lidocaine, Lisinopril

Tamiflu (oseltamivir), Topamax (topiramate), Tylenol (acetaminophen)

Singulair (montelukast), Synthroid (levothyroxine)

Benadryl (diphenhydramine)

Cymbalta (duloxetine)

Flexeril (xyclobenzaprine)

gabapentin

omeprazole

Xanax (alprazolam)

Zyrtec (cetirizine)

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định.

Có 4 tương tác bệnh với Zovirax (acyclovir) bao gồm:

Các số liệu hiện có về sự sử dụng acyclovir trên phụ nữ có thai vẫn còn hạn chế. Do đó nên cẩn trọng cân nhắc giữa lợi ích điều trị và các ngẫu nhiên có thể xảy ra cho thai nhi.

Sau khi uống 200 mg Zovirax 5 lần mỗi ngày, acyclovir được tìm thấy trong sữa ở các nồng độ từ 0,6-4,1 lần nồng độ tương ứng trong huyết tương.

Nồng độ này có thể đưa vào cho trẻ bú sữa mẹ các liều có thể lên đến 0,3 mg/kg/ngày. Do đó nên cẩn trọng khi phải dùng Zovirax cho phụ nữ cho con bú.

Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc Zovirax

Cách bảo quản thuốc Zovirax

Tác giả Dược sĩ Cao Thanh Hùng

Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết ZOVIRAX thuốc gì? Công dụng và giá thuốc ZOVIRAX, chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng.

Thuốc Zovirax hiện được bán tại rất nhiều các nhà thuốc, hiệu thuốc, quầy thuốc trên toàn quốc.

Giá bán của thuốc Zovirax sẽ có sự dao động nhất định giữa các nhà thuốc, đại lý phân phối. Người dùng có thể tham khảo giá trực tiếp tại các nhà thuốc uy tín trên toàn quốc.

Tác động ức chế của acyclovir đối với HSV-1, HSV-2, VZV, EBV và CMV là tác động ức chế có tính chọn lọc cao. Men thymidine kinase (TK) của các tế bào bình thường, không bị nhiễm virus không dùng aciclovir một cách hữu hiệu như một chất cơ sở.

Do đó độc tính ảnh hưởng lên tế bào ký chủ là động vật có vú thấp; tuy nhiên, TK mã hóa bởi HSV, VZV và EBV chuyển đổi acyclovir thành acyclovir monophosphate, một đồng đẳng nucleoside, chất này sau đó chuyển thành dạng diphosphate và cuối cùng thành triphosphate dưới tác dụng của các men tế bào.

Acyclovir triphosphate tương tác với men AND polymerase của virus và ức chế sự sao chép ADN virus và kết thúc chuỗi phản ứng tổng hợp sau khi gắn kết vào ADN của virus.

Điều trị kéo dài hay lặp đi lặp lại với acyclovir ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch trầm trọng có thể dẫn đến sự lựa chọn các dòng virus giảm tính nhạy cảm, có thể không đáp ứng với điều trị bằng acyclovir.

Hầu hết các virus cô lập được trên lâm sàng có tính nhạy cảm giảm bớt đều tương đối thiếu TK virus; tuy nhiên, các dòng có TK virus hay AND polymerase thay đổi cũng đã được báo cáo xuất hiện.

Acyclovir chỉ được hấp thu một phần ở ruột. Nồng độ tối đa trong huyết tương lúc ở trạng thái ổn định trung bình (Cmax) sau các liều 200mg dùng mỗi 4 giờ là 3,1 mmol (0,7 mg/ml) và nồng độ tối thiểu (Cmin) là 1,8 mmol (0,4 mg/ml).

Các nồng độ Cmax tương ứng sau các liều 400 mg và 800 mg dùng mỗi 4 giờ là 5,3 mmol (1,2 mg/ml) và 8 mmol (1,8 mg/ml), và Cmin tương ứng là 2,7 mmol (0,6 mg/ml) và 4 mmol (0,9 mg/ml).

Ở người lớn, thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương của acyclovir sau khi tiêm tĩnh mạch ở vào khoảng 2,9 giờ. Phần lớn thuốc được đào thải ở thận dưới dạng không đổi.

Sự thanh thải ở thận lớn hơn nhiều so với thanh thải cr atinine, điều này cho thấy rằng sự tiết ra ở ống thận cùng với quá trình lọc ở cầu thận đã góp phần vào việc đào thải thuốc ở thận. 9- carboxyméthylguanine là chất chuyển hóa duy nhất có tác dụng của acyclovir và chiếm khoảng 10-15% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu.

Khi acyclovir được chỉ định dùng 1 giờ sau khi uống 1 g probénécide, thời gian bán hủy cuối cùng và diện tích dưới đường cong tăng thêm các giá trị tương ứng là 18% và 40%.

Ở bệnh nhân suy thận mãn tính, thời gian bán hủy cuối cùng trung bình trong huyết tương là 19,5 giờ. Thời gian bán hủy trong thẩm phân máu của acyclovir là 5,7 giờ. Các nồng độ acyclovir trong huyết tương giảm xuống khoảng 60% trong quá trình thẩm phân.

Acyclovir dưới dạng thuốc mỡ tra mắt nhanh chóng được hấp thu qua biểu mô giác mạc và các mô bề mặt của mắt cho hệ quả là nồng độ gây độc đối với virus đạt được trong thủy dịch.

Người ta không thể tìm thấy acyclovir trong máu bằng những phương pháp hiện hành sau khi dùng tại chỗ thuốc mỡ tra mắt Zovirax, tuy nhiên các dấu vết định lượng của thuốc đã có thể tìm thấy trong nước tiểu. Tuy nhiên, những nồng độ trên không có ý nghĩa về mặt trị liệu.

Nguồn tham khảo

Nguồn https: https://www.drugs.com/sfx/zovirax-side-effects.html , cập nhật ngày 05/08/2020.

Nguồn: https://www.drugs.com/sfx/zovirax-side-effects.html , cập nhật ngày 05/08/2020.

Nguồn uy tín chúng tôi https://tracuuthuoctay.com/zovirax-thuoc-gi-cong-dung-va-gia-thuoc-zovirax/ , Cập nhật ngày 05/08/2020.

Thuốc Zovirax 500Mg Là Gì? Tác Dụng, Liều Dùng &Amp; Giá Bán Lọ

Thuốc Zovirax 500mg là gì?

Thông tin thuốc

Tên thuốc: Zovirax 500mg

Thành phần hoạt chất: Acyclovir

Nồng độ, hàm lượng: 500mg

Số đăng ký:

Quy cách đóng gói: lọ

Nhà sản xuất: NULL

Nhà phân phối: Công ty cổ phần XNK Y tế Tp HCM YTECO

Tác dụng, công dụng

Tác dụng của thuốc Zovirax 500mg là gì?

Nhóm sản phẩm Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩnChỉ định Thuốc có tác dụng gì? Chữa trị bệnh gì? – Viên nén: Nhiễm virus herpes simplex da và niêm mạc, bao gồm herpes sinh dục khởi phát và tái phát. Ngăn chặn việc tái nhiễm herpes simplex trên người có miễn dịch bình thường. Dự phòng herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Bệnh zona (herpes zoChống chỉ định Bệnh nhân được biết là có quá mẫn với acyclovir. Dạng kem: Quá mẫn với propylenglycol.Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều dùng

Viên nén: Ðiều trị herpes simplex ở người lớn: để điều trị nhiễm herpes simplex, nên dùng 200mg Acyclovir 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ để khỏi phải uống vào ban đêm. Có thể điều trị trong vòng 5 ngày, nhưng có thể phải kéo dài hơn cho những nhiễn virus khởi phát trầm trọng. Trên những bệnh nhân suy giảm miễn dịch trầm trọng (như sau khi ghép tủy) hay những bệnh nhân bị giảm hấp thu ở ruột, liều lượng có thể tăng gấp đôi thành 400mg hay có thể thay đổi bằng cách xem xét dùng đường tĩnh mạch. Nên bắt đầu trị liệu càng sớm càng tốt ngay khi nhiễm bệnh; cho những giai đoạn tái phát, trị liệu nên áp dụng trong giai đoạn tiền triệu hay ngay lúc bắt đầu xuất hiện sang thương. Ngăn chặn herpes simplex ở người lớn: để ngăn chặn nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường, nên dùng 200mg Acyclovir 4 lần mỗi ngày, cách khoảng 6 giờ. Nhiều bệnh nhân thấy tiện lợi khi dùng liều 400mg 2 lần mỗi ngày cách khoảng 12 giờ. Giảm liều xuống còn 200mg 3 lần mỗi ngày cách khoảng 8 giờ hay thậm chí 2 lần mỗi ngày cách khoảng 12 giờ cũng có thể cho kết quả hữu hiệu. Một vài bệnh nhân có thể bị nhiễm đột phát với liều tổng cộng hàng ngày là 800mg Ðiều trị nên dừng lại sau mỗi 6-12 tháng để quan sát những thay đổi có thể xảy ra trong tiến trình tự nhiên của bệnh. Phòng ngừa herpes simplex ở người lớn: để phòng ngừa herpes simplex ở những bệnh nhân bị tổn hại về miễn dịch, nên dùng 200mg Acyclovir 4 lần mỗi ngày cách khoảng 6 giờ. Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng (như sau khi ghép tủy) hay bị giảm hấp thu thuốc ở ruột, có thể gấp đôi liều lên 400 mg hay có thể xem xét thay đổi bằng phương pháp tiêm tĩnh mạch. Thời gian dùng thuốc phòng ngừa tùy thuộc vào thời kỳ có nguy cơ dài hay ngắn. Ðiều trị bệnh zona (herpes zoster) ở người lớn: để điều trị bệnh zona (herpes zoster), nên dùng 800mg Acyclovir 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ, khỏi phải uống vào ban đêm. Nên điều trị trong vòng 7 ngày. Ðối với những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nghiêm trọng (như sau khi ghép tủy) hay bị giảm hấp thu ở ruột, nên xem xét phương pháp dùng tiêm tĩnh mạch. Nên bắt đầu càng sớm càng tốt ngay sau khi nhiễm bệnh; điều trị có kết quả càng tốt nếu bắt đầu ngay khi khởi phát nổi ban. Liều lượng dành cho trẻ em: đối với việc điều trị herpes simplex ở trường hợp bị suy giảm miễn dịch, trẻ em trên 2 tuổi nên dùng với liều dùng cho người lớn và trẻ dưới 2 tuổi nên dùng liều bằng một nửa liều cho người lớn. Chưa có số liệu đặc hiệu về ngăn chặn nhiễm herpes simplex hay điều trị bệnh zona (herpes zoster) ở trẻ em có khả năng miễn dịch. Người già: ở người già, độ thanh thải toàn phần acyclovir của cơ thể sút giảm song song với thanh thải créatinine. Nên duy trì bổ sung nước cho bệnh nhân dùng Acyclovir với liều cao. Nên đặc biệt chú ý giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Suy thận: trong việc kiểm soát nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân suy thận, liều khuyến cáo đường uống không đưa đến sự tích tụ acyclovir trên mức được xác định là an toàn khi tiêm tĩnh mạch. Tuy nhiên, ở những người suy thận trầm trọng (độ thanh thải créatinine dưới 10ml/phút) nên điều chỉnh liều thành 200mg 2 lần mỗi ngày, cách khoảng 12 giờ. Trong điều trị bệnh zona (herpes zoster), nên dùng 800mg 2 lần mỗi ngày, cách khoảng 12 giờ đối với bệnh nhân suy thận trầm trọng (thanh thải créatinine dưới 10ml/phút) và 800mg 3 lần mỗi ngày, cách khoảng 8 giờ cho bệnh nhân suy thận trung bình (thanh thải créatinine trong khoảng 10-25ml/phút). Acyclovir kem: Cho người lớn và trẻ em, nên bôi 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ, khỏi dùng vào ban đêm. Kem Acyclovir nên bôi vào sang thương hay nơi sang thương sắp xảy ra càng sớm càng tốt ngay sau khi nhiễm. Việc điều trị các giai đoạn tái phát đặc biệt quan trọng cần bắt đầu ngay trong giai đoạn tiền triệu hay ngay khi sang thương bắt đầu xuất hiện. Nên liên tục điều trị trong vòng 5 ngày. Nếu chưa lành, có thể kéo dài trị liệu thêm đến 10 ngày. Thuốc mỡ tra mắt Acyclovir: Cho người lớn và trẻ em, tra vào túi cùng kết mạc một lượng thuốc bóp ra khoảng 10mm, 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ. Nên tiếp tục điều trị ít nhất 3 ngày sau khi lành.

Liều dùng thuốc Zovirax 500mg cho người lớn như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc cho người lớn trên tờ hướng dẫn sử dụng.

Liều dùng thuốc Zovirax 500mg cho trẻ em như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc theo độ tuổi trẻ em trên tờ hướng dẫn sử dụng.

Cách dùng

Nên dùng thuốc Zovirax 500mg như thế nào?

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Trong các trường hợp sử dụng thuốc quá liều hay uống quá nhiều thuốc phải cấp cứu, người nhà cần đem theo toa thuốc/lọ thuốc nạn nhân đã uống. Ngoài ra, người nhà cũng cần biết chiều cao và cân nặng của nạn nhân để thông báo cho bác sĩ.

Nên làm gì nếu quên một liều?

Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng thời gian bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm tác dụng của thuốc được tốt nhất. Thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu, không nên uống bù khi thời gian quá xa cho lần uống tiếp theo.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ khi dùng thuốc Zovirax 500mg

– Viên nén: nổi ban da đã được báo cáo xuất hiện trên một vài bệnh nhân sử dụng Viên nén và tự khỏi khi ngưng thuốc. các tác dụng trên đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và đau bụng đã được báo cáo xuất hiện ở bệnh nhân Dùng thuốc Viên nén. trong Những thử nghiệm mù đôi Dùng giả dược được kiểm soát, tần suất các biểu hiện rối loạn trên đường tiêu hóa tìm thấy không khác biệt nhau lắm giữa nhóm Dùng giả dược và nhóm Dùng acyclovir. các phản ứng thần kinh có hồi phục, đáng chú ý là chóng mặt, tình trạng lẫn lộn, ảo giác và buồn ngủ đã được báo cáo xuất hiện đôi lúc, thường là với bệnh nhân suy thận hay có Những yếu tố tạo khuynh hướng mắc bệnh. một vài báo cáo về chứng gia tăng rụng tóc lan tỏa. do loại chứng bệnh này thường liên kết với nhiều loại thuốc và các tiến triển bệnh khác nhau, mối liên hệ giữa biểu hiện này với liệu pháp acyclovir không được chắc chắn. Còn có Những trường hợp rất hiếm được báo cáo xảy ra với người uống acyclovir bao gồm việc tăng nhẹ và thoáng qua bilirubine và các men gan, tăng nhẹ urea và creatinin máu, giảm nhẹ các chỉ số huyết học, nhức đầu, có Những phản ứng thần kinh nhẹ có hồi phục và mệt mõi. – dạng kem: cảm giác rát bỏng và xót có thể xảy ra với một số bệnh nhân khi bôi thuốc. nổi ban hay ngứa cũng đã được báo cáo xảy ra trong một số ít bệnh nhân. – thuốc mỡ tra mắt: ở một số nhỏ bệnh nhân có thể xuất hiện cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra thuốc vào mắt. bệnh giác mạc đốm nhỏ nông cũng đã được báo cáo. Dấu hiệu này không cần thiết Phải ngưng thuốc sớm và sẽ lành không có biến chứng rõ rệt. Kích ứng và viêm tại chỗ, như viêm mi mắt và viêm giác mạc đã được báo cáo xảy ra ở bệnh nhân Dùng thuốc mỡ tra mắt acyclovir.Tác dụng phụ có thể không giống nhau tùy vào cơ địa mỗi người. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Lưu ý, thận trọng, cảnh báo

Lưu ý trước khi dùng thuốc Zovirax 500mg

Kem Acyclovir không được khuyến cáo dùng cho niêm mạc, như dùng bên trong miệng, mắt, hay âm đạo. Nên đặc biệt cẩn trọng tránh trường hợp vô tình đưa thuốc vào trong mắt. Thuốc mỡ tra mắt Acyclovir: bệnh nhân nên được thông báo rằng có thể bị xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra vào mắt. Tính gây đột biến gen: các kết quả của nhiều phương pháp nghiên cứu khả năng gây đột biến gen in vitro và in vivo cho thấy rằng acyclovir không gây ra nguy cơ về di truyền cho người. Tính gây ung thư: Acyclovir không được tìm thấy có gây ung thư trong những nghiên cứu lâu dài trên chuột lớn và chuột nhắt. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Các số liệu hiện có về sự sử dụng acyclovir trên phụ nữ có thai vẫn còn hạn chế. Do đó nên cẩn trọng cân nhắc giữa lợi ích điều trị và các ngẫu nhiên có thể xảy ra cho thai nhi. Sau khi uống 200mg Acyclovir 5 lần mỗi ngày, acyclovir được tìm thấy trong sửa ở các nồng độ từ 0,6-4,1 lần nồng độ tương ứng trong huyết tương. Nồng độ này có thể đưa vào cho trẻ bú sửa mẹ các liều có thể lên đến 0,3mg/kg/ngày. Do đó nên cẩn trọng khi phải dùng Acyclovir cho phụ nữ cho con bú.Tốt nhất cần thông báo đầy đủ cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tình trạng của bản thân như tình trạng bệnh hiện tại, tiền sử bệnh, dị ứng, mang thai, cho con bú….

Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc để tránh tác hại của thuốc.

Lưu ý dùng thuốc Zovirax 500mg khi đang mang thai

Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ dùng thuốc khi đang mang thai.

A = Không có nguy cơ;

B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu

C = Có thể có nguy cơ;

D = Có bằng chứng về nguy cơ;

X = Chống chỉ định;

N = Vẫn chưa biết.

Lưu ý dùng thuốc Zovirax 500mg khi cho con bú

Thông thường bác sĩ vẫn khuyên các bà mẹ đang cho con bú không nên uống thuốc. Chính vì vậy người mẹ sẽ phải thật cân nhắc việc dùng thuốc khi đang cho con bú. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng những tờ giấy hướng dẫn sử dụng đi kèm với hộp thuốc. Chú ý các mục “Chống chỉ định” và “Sử dụng trong lúc có thai hoặc cho con bú”.

Lưu ý dùng thuốc Zovirax 500mg cho người cao tuổi

Thận trọng dùng thuốc với người cao tuổi vì độ nhạy cảm với thuốc ở đối tượng này có thể lớn hơn với người lớn bình thường.

Lưu ý chế độ ăn uống khi dùng thuốc Zovirax 500mg

Đọc kỹ lưu ý về chế độ ăn uống trên tờ hướng dẫn.

Cần thận trọng trong việc dùng thuốc. Cần đọc kỹ hướng dẫn có trong hộp đựng, hoặc chỉ dẫn của bác sĩ.

Tương tác thuốc

Thuốc Zovirax 500mg có thể tương tác với những thuốc nào?

Probenecide làm gia tăng thời gian bán hủy trung bình và diện tích dưới đường cong của acyclovir dùng toàn thân. Các thuốc gây ảnh hưởng đến sinh lý học của thận có khả năng làm xáo động dược động học của acyclovir. Tuy nhiên, các kinh nghiệm lâm sàng vẫn chưa cho thấy thêm những tương tác thuốc khác với acyclovir. Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê toa, vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc do các bác sĩ khác kê toa. Hãy luôn tham khảo sự tư vấn của bác sĩ.

Thuốc Zovirax 500mg có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu bia và thuốc lá.

Bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Zovirax 500mg như thế nào?

Viên nén: Bảo quản dưới 25 độ C và giữ khô. Kem: Bảo quản dưới 25 độ C. Thuốc mỡ tra mắt: Bảo quản dưới 25 độ C. Ống thuốc mỡ tra mắt đã bị mở quá 1 tháng nên bỏ đi. Kem Acyclovir chứa một chất kiềm được bào chế đặc biệt và không nên hòa loãng. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.

Giá thuốc Zovirax 500mg

Giá bán thuốc Zovirax 500mg có thể không giống nhau ở các nhà thuốc. Muốn biết chính xác giá bán lẻ thuốc Zovirax 500mg cần liên hệ hoặc đến trực tiếp các nhà thuốc gần nhất.

Tham khảo giá thuốc Zovirax 500mg

Giá niêm yết công bố (giá bán sỉ): 1216263VNĐ/Lọ

Nơi bán thuốc Zovirax 500mg

Thuốc Zovirax 500mg bán ở đâu?

Tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Zovirax 500mg

Hình ảnh thuốc Zovirax 500mg

Tổng hợp ảnh về thuốc Zovirax 500mg

Video thuốc Zovirax 500mg

Tổng hợp video về thuốc Zovirax 500mg

Đánh giá

Đánh giá của bác sĩ về thuốc Zovirax 500mg?

Đánh giá của bệnh nhân về sử dụng thuốc Zovirax 500mg?

Thông tin dược chất chính

Mã ATC: – Tên khác: – Tên biệt dược: Zovirax; Acirax Cream; Acyclovir Denk 200

Dược lý và cơ chế

Acyclovir là một đồng đẳng purine nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế in vitro và in vivo chống lại virus gây bệnh herpes ở người.

Dược động học

chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa

Các thông tin chỉ mang tính tham khảo. Chúng tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm trong trường hợp người bệnh tứ ý dùng thuốc khi chỉ dựa vào những thông tin ở đây.

Tiffy® Là Thuốc Gì ?

Acetaminophen (Paracetamol)

Chlopheniramine

Phenylpropanolamine

Acetaminophen hay còn gọi là paracetamol có tác dụng giảm đau đầu, hạ sốt. Chlopheniramine là một thuốc kháng histamin H1, có tác dụng giảm tiết dịch đường hô hấp (sổ mũi), chống dị ứng, an thần và gây ngủ nhẹ. Vì vậy uống Tiffy có cảm giác buồn ngủ. Phenylpropanolamine có tác dụng co mạch, giảm phù nề, xung huyết ở niêm mạc mũi. Thành phần này giúp giảm triệu chứng nghẹt mũi, viêm mũi dị ứng.

Acetaminophen được dùng để làm giảm tạm thời sốt, nhức và đau do cảm lạnh thông thường và các nhiễm virus khác. Thuốc cũng được dùng để giảm đau đầu, đau lưng, đau răng, nhức cơ và thống kinh. Acetaminophen làm giảm đau trong viêm khớp nhẹ nhưng không có tác dụng trên tình trạng viêm, đỏ và sưng khớp. Gần đây thuốc được báo cáo là có hiệu quả ngang với thuốc chống viêm phi steroid ibuprofen (MOTRIN) trong làm giảm đau khớp gối do viêm xương khớp.

Những người quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào có trong thuốc

Những người có bệnh lý về cường giáp, tăng HA vô căn từ mức trung bình cho tới nặng

Những người đang điều trị và dùng IMAO

Thận trọng trong việc sử dụng thuốc tiffy

Khi sử dụng thuốc tiffy quá liều sẽ gây ra các triệu chứng ngộ độc chức năng của gan, suy gan và thậm chí có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng. Người bệnh bị quá liều với acetaminophen cần đi đến các trạm y tế địa phương ngay lập tức để có thể điều trị sớm và kịp thời bằng acetylcystein làm ngăn ngừa hủy hoại gan hoặc tử vong

Thuốc tiffy được chuyển hóa ở gan và nên giảm liều ở bệnh nhân bị rối loạn các chức năng của gan và thận.

Hết sức thận trọng khi dùng thuốc tiffy đối với những người đang và có tiền sử bị bệnh về gan và thận để tránh ngộ độc. Acetaminophen không gây lờn thuốc, các triệu chứng ngộ độc gan có thể không phát hiện rõ trong vòng 2-3 ngày sau khi dùng quá liều

Các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc tiffy gồm vàng da hoặc mắt, phát ban đỏ, xuất huyết (tiểu hoặc tiêu ra máu, đen, hoặc có màng xuất huyết), ngứa ngáy khó chịu, sốt cao, đau họng và thiểu niệu

Thành phần clorpheniramin có trong thuốc tiffy gây ra buồn ngủ, không thích hợp sử dụng cho người thường xuyên lái xe, công nhân vận hành máy móc

Liều lượng của thuốc tiffy

Người lớn thường uống 2 viên/ lần x 2 lần/ ngày.

Trẻ em thường dùng Tiffy siro

Trẻ em 6 tháng đến 3 tuổi: 2,5- 5ml / lần, ngày uống 3 lần.

Trẻ em trên 3 tuổi đến 6 tuổi: 5ml/ lần, ngày uống 3 lần

Trẻ em trên 6 tuổi đến 12 tuổi: 5- 10 ml/ lần, ngày uống 3 lần

Lưu ý khi sử dụng thuốc Tiffy

+ Quá liều: Tiffy có thể gây ra ngộ độc gan, suy gan và thậm chí tử vong. Bệnh nhân bị quá liều acetaminophen cần đi khám cấp cứu ngay. Điều trị sớm bằng acetylcystein có thể ngăn ngừa hủy hoại gan hoặc tử vong.+ Có thể bị ngộ độc gan: Tiffy được chuyển hóa ở gan và cần giảm liều ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan thận. Bệnh nhân bị bệnh gan và thận cũng cần thận trọng khi uống acetaminophen để tránh ngộ độc. Acetaminophen không gây quen thuốc. Các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc gan có thể không rõ trong 2-3 ngày sau khi dùng quá liều.+Tác dụng phụ: Các tác dụng phụ bao gồm vàng da hoặc mắt, phát ban, ngứa, xuất huyết (đái máu, ỉa phân đen, chấm hoặc mảng xuất huyết), sốt, đau họng và thiểu niệu.+ Gây buồn ngủ: Thành phần clorpheniramin trong Tiffy có tác dụng phụ gây buồn ngủ, không phù hợp cho những người đang làm công việc cần sự tỉnh táo như tài xế, công nhân vận hành máy móc. giới thiệu website http://dieutribenh.org/+ Gây tác dụng phụ thuộc: Tiffy không chứa chất gây nghiện nhưng người cao tuổi dùng lâu ngày có thể bị phụ thuộc. Tức là nếu như khi không dùng sẽ cảm thấy bứt rứt, khó chịu, không yên, hay ngáp như đã mô tả trong thư hỏi. Trong trường hợp này, có thể cho bệnh nhân ngưng thuốc bằng cách dùng thuốc thay thế là chế phẩm bổ sung vitamin loại viên đa sinh tố uống hằng ngày.

Tương tác giữa thuốc tiffy và các thuốc khác

Việc tương tác giữa các thuốc sẽ làm giảm tác dụng hiệu quả, khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Cho nên, trước khi quyết định sử dụng thuốc diosmina để điều trị bần cần liệt kê tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng để bác sĩ nắm rõ tình trạng sức khỏe và tránh sử dụng các thuốc có khả năng tương tác với thuốc tiffy. Để đảm bảo tính an toàn và tránh các tác dụng không mong muốn xảy ra, bác sĩ sẽ cho bạn sử dụng liều thuốc thấp ở lần dùng đầu tiên và sau đó sẽ tăng liều thuốc dần dần.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Thuốc Zovirax Cream: Hướng Dẫn Sử Dụng, Tác Dụng, Liều Dùng &Amp; Giá Bán

Thuốc Zovirax cream là gì?

Thuốc Zovirax cream là Thuốc nhóm Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm có thành phần Aciclovir. Thuốc sản xuất bởi Glaxo Operations UK., Ltd lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VN-5373-10.

– Tên dược phẩm: Zovirax cream

– Phân loại: Thuốc

– Số đăng ký: VN-5373-10

– Nhóm thuốc: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm

– Doanh nghiệp sản xuất: Glaxo Operations UK., Ltd

– Doanh nghiệp đăng ký: GlaxoSmithKline Pte., Ltd

Thành phần

Thuốc Zovirax cream có chứa thành phần chính là Aciclovir các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.

Dạng thuốc và hàm lượng

– Dạng bào chế: Cream

– Đóng gói: Hộp 1 tuýp 2g

– Hàm lượng:

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.

Tác dụng

Thuốc Zovirax cream có tác dụng gì?

Acyclovir là một chất tương tự nucleosid (acycloguanosin), có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes. Ðể có tác dụng acyclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là acyclovir triphosphat. Ở chặng đầu, acyclovir được chuyển thành acyclovir monophosphat nhờ enzym của virus là thymidinkinase, sau đó chuyển tiếp thành acyclovir diphosphat và triphosphat bởi một số enzym khác của tế bào. Acyclovir triphosphat ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của tế bào bình thường. Tác dụng của acyclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex typ 1 (HSV – 1) và kém hơn ở virus Herpes simplex typ 2 (HSV – 2), virus Varicella zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên cytomegalovirus (CMV). Trên lâm sàng không thấy acyclovir có hiệu quả trên người bệnh nhiễm CMV. Tác dụng chống virus Epstein Barr vẫn còn chưa rõ. Trong quá trình điều trị đã xuất hiện một số chủng kháng thuốc và virus Herpes simplex tiềm ẩn trong các hạch không bị tiêu diệt. Acyclovir có tác dụng tốt trong điều trị viêm não thể nặng do virus HSV – 1, tỷ lệ tử vong có thể giảm từ 70% xuống 20%. Trong một số người bệnh được chữa khỏi, các biến chứng nghiêm trọng cũng giảm đi. Acyclovir dùng liều cao tới 10 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần, dùng trong 10 đến 14 ngày. Thể viêm não – màng não nhẹ hơn do HSV – 2 cũng có thể điều trị tốt với acyclovir. Ở người bệnh nặng, cần tiêm truyền acyclovir tĩnh mạch, như nhiễm HSV lan tỏa ở người suy giảm miễn dịch, người ghép tạng, bệnh máu ác tính, bệnh AIDS, nhiễm herpes tiên phát ở miệng hoặc sinh dục, herpes ở trẻ sơ sinh, viêm giác mạc nặng do Herpes, trường hợp này có thể dùng kèm thuốc nhỏ mắt acyclovir 3% để điều trị tại chỗ.

Tác dụng, công dụng Thuốc Zovirax cream trong trường hợp khác

Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều có tác dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể. Chính gì vậy chỉ sử dụng Thuốc Zovirax cream để điều trị các bênh lý hay tình trạng được quy định trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù Thuốc Zovirax cream có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng Thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Chỉ định

Đối tượng sử dụng Thuốc Zovirax cream (dùng trong trường hợp nào)

Chống chỉ định

Đối tượng không được dùng Thuốc Zovirax cream

Bệnh nhân được biết là có quá mẫn với acyclovir. Dạng kem: Quá mẫn với propylenglycol.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng Thuốc Zovirax cream

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Thuốc Zovirax cream ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Zovirax cream.

Liều lượng dùng Thuốc Zovirax cream

Viên nén:Ðiều trị herpes simplex ở người lớn:Để điều trị nhiễm herpes simplex, nên dùng 200mg Acyclovir 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ để khỏi phải uống vào ban đêm. Có thể điều trị trong vòng 5 ngày, nhưng có thể phải kéo dài hơn cho những nhiễn virus khởi phát trầm trọng. Trên những bệnh nhân suy giảm miễn dịch trầm trọng (như sau khi ghép tủy) hay những bệnh nhân bị giảm hấp thu ở ruột, liều lượng có thể tăng gấp đôi thành 400mg hay có thể thay đổi bằng cách xem xét dùng đường tĩnh mạch. Nên bắt đầu trị liệu càng sớm càng tốt ngay khi nhiễm bệnh; cho những giai đoạn tái phát, trị liệu nên áp dụng trong giai đoạn tiền triệu hay ngay lúc bắt đầu xuất hiện sang thương. Ngăn chặn herpes simplex ở người lớn: để ngăn chặn nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường, nên dùng 200mg Acyclovir 4 lần mỗi ngày, cách khoảng 6 giờ. Nhiều bệnh nhân thấy tiện lợi khi dùng liều 400mg 2 lần mỗi ngày cách khoảng 12 giờ. Giảm liều xuống còn 200mg 3 lần mỗi ngày cách khoảng 8 giờ hay thậm chí 2 lần mỗi ngày cách khoảng 12 giờ cũng có thể cho kết quả hữu hiệu. Một vài bệnh nhân có thể bị nhiễm đột phát với liều tổng cộng hàng ngày là 800mg.Ðiều trị nên dừng lại sau mỗi 6-12 tháng để quan sát những thay đổi có thể xảy ra trong tiến trình tự nhiên của bệnh. Phòng ngừa herpes simplex ở người lớn: để phòng ngừa herpes simplex ở những bệnh nhân bị tổn hại về miễn dịch, nên dùng 200mg Acyclovir 4 lần mỗi ngày cách khoảng 6 giờ.Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng (như sau khi ghép tủy) hay bị giảm hấp thu thuốc ở ruột, có thể gấp đôi liều lên 400 mg hay có thể xem xét thay đổi bằng phương pháp tiêm tĩnh mạch. Thời gian dùng thuốc phòng ngừa tùy thuộc vào thời kỳ có nguy cơ dài hay ngắn.Ðiều trị bệnh zona (herpes zoster) ở người lớn: Để điều trị bệnh zona (herpes zoster), nên dùng 800mg Acyclovir 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ, khỏi phải uống vào ban đêm. Nên điều trị trong vòng 7 ngày.Ðối với những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nghiêm trọng (như sau khi ghép tủy) hay bị giảm hấp thu ở ruột, nên xem xét phương pháp dùng tiêm tĩnh mạch. Nên bắt đầu càng sớm càng tốt ngay sau khi nhiễm bệnh; điều trị có kết quả càng tốt nếu bắt đầu ngay khi khởi phát nổi ban.Liều lượng dành cho trẻ em: đối với việc điều trị herpes simplex ở trường hợp bị suy giảm miễn dịch, trẻ em trên 2 tuổi nên dùng với liều dùng cho người lớn và trẻ dưới 2 tuổi nên dùng liều bằng một nửa liều cho người lớn. Chưa có số liệu đặc hiệu về ngăn chặn nhiễm herpes simplex hay điều trị bệnh zona (herpes zoster) ở trẻ em có khả năng miễn dịch. Người già: ở người già, độ thanh thải toàn phần acyclovir của cơ thể sút giảm song song với thanh thải créatinine. Nên duy trì bổ sung nước cho bệnh nhân dùng Acyclovir với liều cao. Nên đặc biệt chú ý giảm liều ở bệnh nhân suy thận.Suy thận: trong việc kiểm soát nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân suy thận, liều khuyến cáo đường uống không đưa đến sự tích tụ acyclovir trên mức được xác định là an toàn khi tiêm tĩnh mạch.Tuy nhiên, ở những người suy thận trầm trọng (độ thanh thải créatinine dưới 10ml/phút) nên điều chỉnh liều thành 200mg 2 lần mỗi ngày, cách khoảng 12 giờ. Trong điều trị bệnh zona (herpes zoster), nên dùng 800mg 2 lần mỗi ngày, cách khoảng 12 giờ đối với bệnh nhân suy thận trầm trọng (thanh thải créatinine dưới 10ml/phút) và 800mg 3 lần mỗi ngày, cách khoảng 8 giờ cho bệnh nhân suy thận trung bình (thanh thải créatinine trong khoảng 10-25ml/phút). Acyclovir kem: Cho người lớn và trẻ em, nên bôi 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ, khỏi dùng vào ban đêm. Kem Acyclovir nên bôi vào sang thương hay nơi sang thương sắp xảy ra càng sớm càng tốt ngay sau khi nhiễm. Việc điều trị các giai đoạn tái phát đặc biệt quan trọng cần bắt đầu ngay trong giai đoạn tiền triệu hay ngay khi sang thương bắt đầu xuất hiện. Nên liên tục điều trị trong vòng 5 ngày. Nếu chưa lành, có thể kéo dài trị liệu thêm đến 10 ngày. Thuốc mỡ tra mắt Acyclovir: Cho người lớn và trẻ em, tra vào túi cùng kết mạc một lượng thuốc bóp ra khoảng 10mm, 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ. Nên tiếp tục điều trị ít nhất 3 ngày sau khi lành.

Liều dùng Thuốc Zovirax cream cho người lớn

Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng Thuốc Zovirax cream cho cho trẻ em

Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ… đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Thận trọng, cảnh báo và lưu ý

Lưu ý trước khi dùng Thuốc Zovirax cream

Kem Acyclovir không được khuyến cáo dùng cho niêm mạc, như dùng bên trong miệng, mắt, hay âm đạo. Nên đặc biệt cẩn trọng tránh trường hợp vô tình đưa thuốc vào trong mắt. Thuốc mỡ tra mắt Acyclovir: bệnh nhân nên được thông báo rằng có thể bị xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra vào mắt. Tính gây đột biến gen: các kết quả của nhiều phương pháp nghiên cứu khả năng gây đột biến gen in vitro và in vivo cho thấy rằng acyclovir không gây ra nguy cơ về di truyền cho người. Tính gây ung thư: Acyclovir không được tìm thấy có gây ung thư trong những nghiên cứu lâu dài trên chuột lớn và chuột nhắt. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Các số liệu hiện có về sự sử dụng acyclovir trên phụ nữ có thai vẫn còn hạn chế. Do đó nên cẩn trọng cân nhắc giữa lợi ích điều trị và các ngẫu nhiên có thể xảy ra cho thai nhi. Sau khi uống 200mg Acyclovir 5 lần mỗi ngày, acyclovir được tìm thấy trong sửa ở các nồng độ từ 0,6-4,1 lần nồng độ tương ứng trong huyết tương. Nồng độ này có thể đưa vào cho trẻ bú sửa mẹ các liều có thể lên đến 0,3mg/kg/ngày. Do đó nên cẩn trọng khi phải dùng Acyclovir cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý dùng Thuốc Zovirax cream trong thời kỳ mang thai

Chưa biết các tác hại; ít hấp thu đối với các chế phẩm dùng ngoài.

Lưu ý dùng thuốc Thuốc Zovirax cream trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ của Thuốc Zovirax cream

– Viên nén: nổi ban da đã được báo cáo xuất hiện trên một vài bệnh nhân sử dụng viên nén và tự khỏi khi ngưng thuốc. Các tác dụng trên đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và đau bụng đã được báo cáo xuất hiện ở bệnh nhân dùng thuốc viên nén. Trong những thử nghiệm mù đôi dùng giả dược được kiểm soát, tần suất các biểu hiện rối loạn trên đường tiêu hóa tìm thấy không khác biệt nhau lắm giữa nhóm dùng giả dược và nhóm dùng acyclovir. Các phản ứng thần kinh có hồi phục, đáng chú ý là chóng mặt, tình trạng lẫn lộn, ảo giác và buồn ngủ đã được báo cáo xuất hiện đôi lúc, thường là với bệnh nhân suy thận hay có những yếu tố tạo khuynh hướng mắc bệnh. Một vài báo cáo về chứng gia tăng rụng tóc lan tỏa. Do loại chứng bệnh này thường liên kết với nhiều loại thuốc và các tiến triển bệnh khác nhau, mối liên hệ giữa biểu hiện này với liệu pháp acyclovir không được chắc chắn. Còn có những trường hợp rất hiếm được báo cáo xảy ra với người uống Acyclovir bao gồm việc tăng nhẹ và thoáng qua bilirubine và các men gan, tăng nhẹ urea và creatinin máu, giảm nhẹ các chỉ số huyết học, nhức đầu, có những phản ứng thần kinh nhẹ có hồi phục và mệt mõi. – Dạng kem: cảm giác rát bỏng và xót có thể xảy ra với một số bệnh nhân khi bôi thuốc. Nổi ban hay ngứa cũng đã được báo cáo xảy ra trong một số ít bệnh nhân. – Thuốc mỡ tra mắt: ở một số nhỏ bệnh nhân có thể xuất hiện cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra thuốc vào mắt. Bệnh giác mạc đốm nhỏ nông cũng đã được báo cáo. Dấu hiệu này không cần thiết phải ngưng thuốc sớm và sẽ lành không có biến chứng rõ rệt. Kích ứng và viêm tại chỗ, như viêm mi mắt và viêm giác mạc đã được báo cáo xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ tra mắt Acyclovir.

Các tác dụng phụ khác của Thuốc Zovirax cream

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác Thuốc Zovirax cream với thuốc khác

Probenecide làm gia tăng thời gian bán hủy trung bình và diện tích dưới đường cong của acyclovir dùng toàn thân. Các thuốc gây ảnh hưởng đến sinh lý học của thận có khả năng làm xáo động dược động học của acyclovir. Tuy nhiên, các kinh nghiệm lâm sàng vẫn chưa cho thấy thêm những tương tác thuốc khác với acyclovir.

Tương tác Thuốc Zovirax cream với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá… do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Zovirax cream cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Acyclovir là một đồng đẳng purine nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế in vitro và in vivo chống lại virus gây bệnh herpes ở người.

Dược động học

Độ ổn định và bảo quản thuốc

Nên bảo quản Thuốc Zovirax cream như thế nào

Viên nén: Bảo quản dưới 25 độ C và giữ khô. Kem: Bảo quản dưới 25 độ C. Thuốc mỡ tra mắt: Bảo quản dưới 25 độ C. Ống thuốc mỡ tra mắt đã bị mở quá 1 tháng nên bỏ đi. Kem Acyclovir chứa một chất kiềm được bào chế đặc biệt và không nên hòa loãng.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Zovirax cream

Lưu ý không để Thuốc Zovirax cream ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc Zovirax cream, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.

Giá bán và nơi bán

Thuốc Zovirax cream giá bao nhiêu?

Giá bán Thuốc Zovirax cream sẽ khác nhau ở các cơ sở kinh doanh thuốc. Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Zovirax cream.

Tham khảo giá Thuốc Zovirax cream do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố:

Nơi bán Thuốc Zovirax cream

Mua Thuốc Zovirax cream ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Zovirax cream. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng…Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.