Top 8 # Xem Thuốc Meloxicam Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Visuantoancuaban.com

Giá Thuốc Meloxicam Bao Nhiêu? Mua Thuốc Meloxicam Ở Đâu?

Viên nén: 7,5mg Meloxicam; 15mg Meloxicam

Viên nang: 7,5mg Meloxicam

Viên đặt trực tràng: 7,5mg Meloxicam

Ống tiêm: 15mg/1,5ml

Dạng viên được sử dụng dài ngày trong điều trị. Dạng tiêm được chỉ định sử dụng ngắn ngày để trị các đợt đau cấp tính.

2. Không được dùng thuốc meloxicam (Mobic, Bixicam) cho đối tượng nào?

Mẫn cảm với thuốc, tiền sử dị ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác (nổi mày đay, triệu chứng hen phế quản, polyp mũi, phù Quincke hoặc phù mạch thần kinh khi dùng)

Loét dạ dày – tá tràng tiến triển.

Chảy máu dạ dày, chảy máu não.

Điều trị đau sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành.

Người có tiền sử bệnh về viêm trực tràng, chảy máu trực tràng: không dùng dạng thuốc đặt trực tràng.

Suy gan nặng và suy thận nặng.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Meloxicam được các bác sĩ kê đơn sử dụng trong việc chữa trị dài hạn các cơn đau viêm mãn tính hoặc điều trị ngắn hạn các cơn viêm đau cấp tính.

Liều dùng cho người mắc bệnh viêm xương khớp: dùng 7,5mg meloxicam /lần/ngày. Tối đa dùng 15mg meloxicam /lần/ngày.

Liều dùng cho người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp: dùng 7,5mg meloxicam /lần/ngày. Tối đa dùng 15mg meloxicam /lần/ngày.

Liều dùng cho người điều trị gout cấp tính: dùng theo chỉ định của bác sĩ

Liều dùng cho trẻ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên: 0,125mg/kg/lần/ngày. Tối đa dùng 7,5mg/lần/ngày.

Người bị mẫn cảm với thuốc, người có tiền sử dị ứng với Aspirin hoặc các thuốc thuộc nhóm chống viêm không Steroid khác như: Colchicine, Ibuprofen,…

Người đang mắc các bệnh về tiêu hóa như loét dạ dày/tá tràng tiến triển, ung thư dạ dày, thủng dạ dày/tá tràng. viêm ruột, viêm trực tràng,…

Người bị chảy máu dạ dày, chảy máu não, chảy máu trực tràng

Người bị suy gan nặng, suy thận nặng

Người có tiền sử bị đột quỵ, tim mạch

Người bị hen suyễn, polyp mũi, phù mạch

Phụ nữ có thai và đang cho con bú

Trẻ em dưới 15 tuổi không được dùng dạng tiêm và trẻ em dưới 12 tuổi không được dùng dạng viên.

Mặc dù thuốc ức chế ưu tiên COX-2 nhưng vẫn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như các thuốc chống viêm không steroid khác nên khi dùng meloxicam phải hết sức thận trọng ở những người bệnh có tiền sử loét dạ dày – tá tràng, người bệnh đang dùng thuốc chống đông máu vì thuốc có thể gây loét dạ dày – tá tràng, gây chảy máu.

Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn của meloxicam nên dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể.

Trong quá trình dùng thuốc có biểu hiện bất thường trên da, niêm mạc hoặc có dấu hiệu loét hay chảy máu đường tiêu hóa phải ngưng thuốc ngay.

Meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận dẫn đến giảm sự tưới máu thận. Những người bệnh có giảm dòng máu đến thận hoặc giảm thể tích máu như suy tim, hội chứng thận hư, xơ gan, bệnh thận nặng, đang dùng thuốc lợi niệu hoặc đang tiến hành các phẫu thuật lớn cần phải kiểm tra thể tích nước tiểu và chức năng thận trước khi dùng meloxicam.

Meloxicam có thể gây tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm bệnh tăng huyết áp, do đó khi dùng thuốc cần thường xuyên theo dõi huyết áp.

Nghiên cứu thực nghiệm không thấy bằng chứng gây quái thai của meloxicam.

Tuy nhiên, meloxicam được khuyến cáo không dùng cho phụ nữ có thai, nhất là trong 3 tháng cuối thai kỳ vì lo ngại ống động mạch đóng sớm hoặc các tai biến khác cho thai nhi.

Không nên dùng meloxicam trong thời kỳ cho con bú.

Nếu cần dùng thuốc cho mẹ thì không nên cho con bú.

Meloxicam hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng đường uống đạt 89% so với tiêm tĩnh mạch, thức ăn rất ít ảnh hưởng đến sự hấp thu. Sự hấp thu dưới dạng viên nén, viên nang và đạn đặt trực tràng tương đương nhau và đạt được nồng độ tối đa trong máu sau 6 giờ.

Trong máu, meloxicam chủ yếu gắn vào albumin với tỉ lệ trên 99%. Thuốc khuếch tán tốt vào dịch khớp, nồng độ trong dịch khớp đạt tương đương 50% nồng độ trong huyết tương, nhưng dạng thuốc tự do của thuốc trong dịch khớp cao gấp 2,5 lần trong huyết tương vì trong dịch khớp có ít protein hơn.

Meloxicam bị chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan với sự xúc tác chủ yếu của CYP2C9 và một phần nhỏ của CYP3A4. Các chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và qua phân. Một lượng nhỏ thuốc chưa chuyển hóa đào thải qua nước tiểu (0,2%) và phân (1,6%).

Meibic-7.5; Melamno; Melanic; Melcom; Melgez; Melic; Mellhapo; Melobic; Melodet; Meloflam; Melofort 15; Melogesic; Melomax 7,5; Melonex – 15; Melorich; Melosafe-7.5; Melotam; Melotop;

Melovard 7.5; Melox – Boston 7.5; Meloxicam Winthrop; Melstar-15; Melximed; Mepedo Cap; Merocam; Mexicam; Mexif; Mobic; Mobimed 7,5; Mobitena; Molocam; Monbig; Moov 15; Mopalic; Morif; Mumtaz; NDCMeloxicam 15; Neocam; Nolibic;

Orthomacs 7.5; Pyrexicam 15; Reumokam; Robmelox; Salsacam; Saviloxic; Soxicam; SP. Meloxicam; Sucartil; Unicox; Unimelo; Usabic 15; Vinphaxicam; XLCam; Yeltu; Zival; Zixocam.

11. Không uống meloxicam cùng với thuốc nào?

Không được uống meloxicam cùng các thuốc kháng viêm không steroid khác (kể cả salicylate) bởi khi dùng nhiều thuốc kháng viêm không steroid cùng lúc có thể làm tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết tiêu hóa do tác dụng hiệp đồng.

Thuốc chống đông máu, ticlopidine, heparin, những thuốc tiêu huyết khối khi dùng cùng meloxicam có nguy cơ xuất huyết tăng. Cần tăng cường theo dõi tác dụng chống đông máu nếu phải phối hợp.

Khi dùng các thuốc kháng viêm không steroid cùng với lithium sẽ làm tăng lithium huyết. Nếu meloxicam được dùng cùng methotrexate thì sẽ làm tăng độc tính trên máu của methotrexate. Khi phải dùng phối hợp thì cần theo dõi sát công thức máu của bệnh nhân.

Thuốc lợi tiểu dùng chung với các thuốc kháng viêm không steroid có nhiều khả năng đưa đến suy thận cấp ở những bệnh nhân mất nước. Bệnh nhân dùng meloxicam với thuốc lợi tiểu phải được bù nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận trước khi điều trị.

Các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng độc tính trên thận của ciclosporine. Trường hợp cần phối hợp nên theo dõi chức năng thận. Khi dùng meloxicam với thuốc trị bệnh tăng huyết áp (chẹn bêta, ức chế men chuyển, giãn mạch, lợi tiểu) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp do ức chế tổng hợp các prostaglandine gây giãn mạch.

Tiêu hoá: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, nôn và các bất thường thoáng qua do thay đổi các thông số chức năng gan.

Huyết học: thiếu máu, rối loạn công thức máu: rối loạn các bạch cầu, giảm tiểu cầu. Nếu dùng đồng thời với các thuốc có độc tính trên tuỷ xương, đặc biệt như Methotrexat sẽ là yếu tố thuận lợi cho suy giảm tế bào máu.

Da: Ngứa, phát ban da, mề đay, viêm miệng, nhạy cảm với ánh sáng.

Hệ hô hấp: Khởi phát cơn hen cấp (rất hiếm gặp).

Hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt, đau đầu, ù tai, ngủ gật.

Hệ tim mạch: Phù, tăng huyết áp, hồi hộp, đỏ bừng mặt.

Hệ tiết niệu: tăng creatinin máu và hoặc tăng urê máu.

Phản ứng tăng nhạy cảm: phù niêm mạc và phản ứng phản vệ

Chú ý: Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc.

Bảo quản thuốc này ở nhiệt độ phòng, 77 ° F (25 ° C). Nếu cần, bạn có thể giữ nó trong thời gian ngắn ở nhiệt độ từ 59 ° F đến 86 ° F (15 ° C đến 30 ° C).

Giữ thuốc này tránh xa nhiệt độ cao.

Giữ thuốc của bạn tránh xa những khu vực có thể bị ẩm ướt, chẳng hạn như phòng tắm

Meloxicam Là Thuốc Gì? Meloxicam 7.5 Mg Có Giá Bao Nhiêu?

Rất nhiều bạn đọc thắc mắc meloxicam là thuốc gì? Trong bài viết này, chuyên mục xin đưa ra lời giải đáp chính xác và chi tiết đáp ứng nhu cầu của bạn đọc.

Theo các chuyên gia y tế, Meloxicam 7.5mg thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp. Thuốc meloxicam 7.5mg thường được bào chế dưới dạng viên nén, viên nén bao phim , ống chứa dung dịch tiêm. Khi sử dụng thuốc meloxicam 7.5mg cần tuân theo chỉ định và liều lượng của bác sĩ. Bệnh nhân tuyệt đối không tự ý dùng loại thuốc này với bất cứ trường hợp nào.

Tác dụng của thuốc meloxicam 7.5mg

Thuốc meloxicam được chia thành 2 dạng đó là: meloxicam 15mg và meloxicam 7.5mg. Tác dụng của thuốc được biết đến với những khả năng sau:

Thuốc meloxicam 7.5mg được sử dụng để điều trị viêm khớp, làm giảm đau, sưng và cứng khớp bởi đây là một loại thuốc kháng viêm không steroid.

Thuốc meloxicam 7.5mg còn được biết đến với tác dụng điều trị bệnh mãn tính như viêm khớp rất hiệu quả. Tuy nhiên, bệnh nhân cần kết hợp sử dụng nhiều loại thuốc phối hợp để cho hiệu quả tối đa.

Thuốc meloxicam 7.5mg còn có công dụng khác là điều trị cơn gút cấp tính, tuy nhiên chỉ nên dùng thuốc khi bác sĩ chỉ định.

Cách sử dụng thuốc meloxicam 7.5mg

Với bất kì loại thuốc nào, muốn phát huy tác dụng cũng cần sử dụng với liều lượng và quy cách hợp lý. Thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định cách dùng đối với thuốc meloxicam 7.5mg như sau:

Uống thuốc meloxicam 7.5mg một lần/ngày cùng 240ml nước, tùy theo chỉ định của bác sĩ. Không nằm xuống trong ít nhất 10 phút sau khi uống meloxicam.

Trong trường hợp dùng thuốc thuốc meloxicam dạng lỏng, lắc chai nhẹ nhàng trước mỗi khi sử dụng. Đo liều sử dụng bằng thìa chuyên dụng. Không sử dụng một muỗng ăn gia đình bởi vì khó có được liều lượng chính xác.

Nếu có vấn đề về dạ dày sau khi dùng thuốc, cần hỏi ý kiến bác sĩ để dừng thuốc hoặc có biện pháp phù hợp. Liều lượng được dựa trên tình trạng bệnh của bạn và khả năng đáp ứng điều trị. Không dùng quá 15 mg mỗi ngày vì có thể xảy ra nhiều biến chứng không mong muốn.

Nên uống thuốc vào cùng một thời điểm để tránh quên thuốc, ảnh hưởng đến liều dùng và tác dụng.

Khi có những dấu hiệu lạ, hãy báo ngay với bác sĩ để được trợ giúp.

Liều dùng thuốc Meloxicam 7.5mg

Sử dụng đúng liều lượng không chỉ phát huy tối đa công dụng mà còn giúp người bệnh tránh được những tác dụng phụ không cần thiết. Thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng đối với bệnh nhân sử dụng meloxicam 7.5mg như sau:

Liều khởi đầu: dùng 7,5mg uống một lần mỗi ngày.

Liều duy trì: dùng 7,5mg uống một lần mỗi ngày.

Liều tối đa: dùng 15 mg/ngày.

Thận trọng khi dùng Meloxicam

Giống như đa số loại thuốc tây khác, meloxicam 7.5mg cũng có những hướng dẫn thận trọng trong quá trình sử dụng mà người bệnh cần lưu ý:

Không nên dùng meloxicam 7.5mg để thay thế cho corticosteroids hoặc điều trị thiếu hụt corticosteroid. Việc dừng đột ngột corticosteroids có thể làm bệnh thêm nặng hơn. Bởi vậy nên giảm từ từ, tránh những hệ lụy không cần thiết.

Cần thông báo cho bác sĩ khi bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần của Meloxicam 7.5mg, đang sử dụng các loại thuốc khác, đang mang thai hoặc cho con bú.

Không được tự ý tăng giảm liều trong quá trình điều trị khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ.

Khi bệnh nhân quên uống 1 liều, có thể uống ngay liều đã quên nếu chưa sát thời gian uống của liều kế tiếp.

Tác dụng phụ của thuốc Meloxicam 7.5mg

Triệu chứng đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy, khó tiêu, nôn…. Là triệu chứng có thể gặp sau khi uống thuốc meloxicam 7.5mg.

Biểu hiện phù niêm mạc và phản ứng phản vệ.

Dấu hiệu phù, hồi hộp, tăng huyết áp, đỏ bừng mặt.

Hiện tượng tăng creatinin máu và hoặc tăng ure máu.

Xảy ra tình trạng thiếu máu, rối loạn công thức máu, giảm tiểu cầu. Nếu người bệnh dùng đồng thời với các thuốc có độc tính trên tủy xương sẽ là yếu tố thuận lợi cho suy giảm tế bào máu.

Hiện tượng ngứa, phát ban da, viêm miệng, mề đay, nhạy cảm với ánh sáng.

Khởi phát cơn hen cấp. Tuy nhiên đây là biểu hiện hiếm gặp ở người sử dụng thuốc meloxicam 7.5mg.

Có thể xảy ra tình trạng chóng mặt, đau đầu, ù tai, ngủ gật.

Meloxicam 7.5 mg có giá bao nhiêu?

Bên cạnh những thông tin trên thì meloxicam 7.5 mg giá cũng là vấn đề nhiều bạn đọc quan tâm. Meloxicam được sản xuất theo nhiều dạng, nhiều trọng lượng bởi vậy nên trên thị trường có nhiều mức giá khác nhau cho loại thuốc này.

Riêng với thuốc meloxicam 7.5mg ở các tiệm thuốc thường bán dưới dạng gồm 3 vỉ x 10 viên sẽ có giá khoảng 50.000 đồng. Để tránh tình trạng mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Người bệnh nên đến các cơ sở y tế hoặc hiệu thuốc lớn để mua. Tránh tình trạng mua phải hàng không tốt ảnh hưởng đến chất lượng và sức khỏe người dùng.

Các bài viết của chúng tôi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị

Tác Dụng Của Thuốc Meloxicam

Thuốc Meloxicam là làm một trong những loại thuốc có tính chất giúp kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc họ oxicam. Thuốc Meloxicacó các đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt chữa bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp. Cơ chế chung của những tác dụng trên là do Meloxicam có khả năng ức chế sinh tổng hợp các prostaglandine, chất trung gian gây viêm.

Ở cơ thể sống (in vivo), Meloxicam ức chế sinh tổng hợp prostaglandine tại vị trí viêm mạnh hơn ở niêm mạc dạ dày hoặc ở thận. Ðặc tính an toàn cải tiến này do thuốc ức chế chọn lọc đối với COX-2 so với COX-1. So sánh giữa liều gây loét và liều kháng viêm hữu hiệu trong thí nghiệm gây viêm ở chuột cho thấy thuốc có độ an toàn và hiệu quả điều trị cao hơn các NSAID thông thường khác.

Thuốc Meloxicam thường được sử dụng trong y tế giúp hỗ trợ điều trị đau hoặc viêm do xương khớp, viêm khớp dạng thấp ở cả người lớn và trẻ em trên 2 tuổi. Ngoài ra thuốc meloxicam cũng giúp giảm những cơn đau của bệnh viêm khớp cột sống dính khớp thời gian ngắn.

Ngoài ra, thuốc Meloxicam còn để điều trị cấp tính các cơn đau thì thuốc được dùng dưới dạng tiêm bắp. Sau khi sử dụng thuốc, meloxicam có tác dụng trung bình giảm đau tới 89%. Đây là loại thuốc kháng viêm giảm đau và chủ yếu được chỉ định trong các bệnh về khớp. Thông thường, với các bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp thì chỉ định liều sẽ cao hơn ở bệnh thoái hóa khớp. Nhưng dù dùng đường uống hay tiêm bắp hoặc kết hợp cả hai thì liều dùng không được quá 15g/ngày.

Tuy nhiên việc uống thuốc Meloxicam cũng nên thận trong với những người có tiền sử mắc phải căn bệnh dạ dày – tá tràng hoặc với những bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông máu vì nó có thể gây loét dạ dày tá trang và xuất huyết.

Với những bệnh nhân có triệu chứng hen phế quản, polyp mũi, phù mạch thần kinh hoặc phù Quicke cũng không nên sử dụng thuốc Meloxicam. Cũng không nên sử dụng thuốc Meloxicam khi tham gia các hoạt động như lái tàu xe, bệnh nhân mang thai và cho con bú, bệnh nhân đang mắc chứng bệnh thận hay gan.

Vậy thuốc Meloxicam có những tác dụng nổi bật nào?

Meloxicam có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm và chống kết tập tiểu cầu. Tuy nhiên tác dụng hạ sốt kém nên meloxicam chủ yếu dùng giảm đau và chống viêm.

Thuốc giảm đau kháng viêm MELOXICAM thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid thế hệ mới, ít gây tác dụng phụ trên dạ dày, được dùng điều trị dài ngày trong bệnh thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp và các bệnh khớp mạn tính khác.

Meloxicam là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất của oxicam. Thuốc có tác dụng chống viêm giảm đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế sự tổng hợp prostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.

Meloxicam tan ít trong mỡ nên thấm tốt vào hoạt dịch và các tổ chức viêm. Thuốc xâm nhập kém vào mô thần kinh nên ít tác dụng không mong muốn trên thần kinh.

Meloxicam hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng đường uống đạt 89% so với đường tiêm tĩnh mạch, thức ăn rất ít ảnh hưởng đến sự hấp thu. Sự hấp thu dưới dạng viên nén, viên nang và đạn đặt trực tràng tương đương nhau. Trong máu, meloxicam chủ yếu gắn vào albumin với tỉ lệ trên 99%.

Thuốc khuếch tán tốt vào dịch khớp, nồng độ trong dịch khớp tương đương 50% nồng độ trong huyết tương, nhưng dạng thuốc tự do của thuốc trong dịch khớp cao gấp 2,5 lần trong huyết tương vì trong dịch khớp có ít protein hơn.

Liều lượng và cách dùng thuốc Meloxicam

Thuốc Meloxicam có cách dùng cũng khá là đơn giản, thuốc này có 2 dạng là dạng viên và dạng nước để tiêm vào cơ thể. Bạn có thể uống hoặc tiêm thuốc Meloxicam trực tiếp thuốc Meloxicam vào bắp, đặt ở trực tràng với liều lượng 1 ngày/ 1 lần.

Đối với dạng viên để uống: được chỉ định dùng dài ngày trong bệnh thoái hoá khớp, viêm cột sống dính khớp và các bệnh khớp mạn tính khác. Uống meloxicam trong khi ăn hoặc dùng kèm với thuốc kháng acid và bảo vệ niêm mạc dạ dày; nhưng phải uống các thuốc này cách xa lúc uống meloxicam.

Đối với dạng tiêm thuốc trực tiếp vào cơ thể: Dạng tiêm được sử dụng ngắn ngày trong những đợt đau cấp do bệnh thấp khớp mạn tính. Tiêm bắp sâu vào phần tư trên của mông, trước khi bơm thuốc phải hút xem có máu không (tránh tiêm vào mạch máu). Nếu người bệnh kêu đau nhiều lúc tiêm, phải ngừng ngay).

Khuyến cáo: Khi dùng thuốc Meloxicam nên dùng với liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất.

Liều lượng dùng thuốc Meloxicam đối với người trưởng thành:

Với bệnh nhân bị chứng thoái hoá xương khớp thì nên bổ dung 7,5 mg/lần/ngày; nếu cần có thể tăng lên, không vượt quá liềuthuốc Meloxicam tối đa 15 mg/ngày.

Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: 15 mg/lần/ngày, có thể giảm xuống7,5 mg/ ngày.

Đợt đau cấp của thoái hoá khớp: 7,5 mg/lần/ngày; khi cần có thể tăng tới 15 mg/lần/ngày.

Nếu dùng thuốc tiêm, tiêm bắp, không được vượt quá liều 15 mg/ngày.

Đối với người có nguy cơ cao tai biến phụ, liều khởi đầu là 7,5 mg/ngày.

Thời gian điều trị 2 – 3 ngày (thời gian này cho phép, nếu cần sau đó chuyển sang đường uống hoặc trực tràng).

Liều lượng dùng thuốc Meloxicam đối với người cao tuổi:

Suy gan, suy thận: Nhẹ và vừa, không cần phải điều chỉnh liều; suy thận chạy thận nhân tạo: liều không được vượt quá 7,5 mg/ngày.

Tác hại của thuốc Meloxicam

Thuốc có thể gây khó tiêu, buồn nôn, mửa, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy. Có thể gặp các bất thường thoáng qua của những thông số chức năng gan; viêm thực quản, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa tiềm ẩn hay ồ ạt.

Tình trạng thiếu máu; rối loạn công thức máu gồm rối loạn các loại bạch cầu, giảm bạch cầu và tiểu cầu hiếm gặp. Tuy nhiên, nếu dùng đồng thời với thuốc có độc tính trên tủy xương, đặc biệt là methotrexate sẽ là yếu tố thuận lợi cho sự suy giảm tế bào máu. Hiếm khi gặp các tình trạng như ngứa, phát ban, choáng váng, tăng huyết áp, đỏ bừng mặt…

Thuốc Meloxicam nếu sử dụng lâu dài thì có thể gây ra những vấn đề về tim mạch, hoặc lưu thông, đột quỵ đe dọa đến tính mạng. Đặc biệt với những bênh nhân vừa trải qua quá trình phẩu thuật tim thì không nên dùng đến thuốc Meloxicam.

Một số tác dụng phụ có thể xảy ra với meloxicam có thể không cần đến sự chăm sóc y tế. Khi cơ thể bạn điều chỉnh thuốc trong quá trình điều trị, những phản ứng phụ này có thể biến mất. Chuyên gia chăm sóc sức khoẻ của bạn cũng có thể cho bạn biết về những cách để làm giảm hoặc ngăn ngừa một số các phản ứng phụ này.

Nếu bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây tiếp tục, khó chịu hoặc nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào về chúng, hãy kiểm tra với chuyên gia chăm sóc sức khoẻ của bạn như: Bệnh tiêu chảy, Ợ nóng, Khó tiêu.

Uống meloxicam trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây hại cho thai nhi. Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đang có thai hoặc dự định mang thai.Meloxicam có thể gây ra sự chậm trễ trong rụng trứng (việc giải phóng trứng từ buồng trứng). Bạn không nên uống thuốc này nếu bạn đang trải qua điều trị sinh đẻ, hoặc đang cố gắng mang thai.

Meloxicam có thể truyền vào sữa mẹ và có thể gây hại cho trẻ sơ sinh. Bạn không nên cho con bú trong khi sử dụng thuốc này. Meloxicam không được phép sử dụng cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Ngừng sử dụng meloxicam và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn:

Dấu hiệu đầu tiên của bất kỳ phát ban da nào, cho dù nhẹ đến mức nào;

Hụt hơi (ngay cả với sự gắng sức nhẹ nhàng);

Sưng hoặc tăng cân nhanh;

Dấu hiệu chảy máu dạ dày – tẩu máu hoặc hoãn, ho ra máu hoặc nôn trông giống như sân cà phê;

Các vấn đề về gan – buồn nôn, đau dạ dày, ngứa, cảm giác mệt mỏi, triệu chứng giống cúm, mất ăn, nước

tiểu sẫm màu, phân màu sét, vàng da (vàng da hoặc mắt);

Các vấn đề về thận – ít hoặc không có tiểu tiện tiểu, đau hoặc khó, sưng ở bàn chân hoặc mắt cá chân, cảm

thấy mệt mỏi hoặc thở ngắn;

Tế bào hồng cầu thấp (thiếu máu) – da nhợt nhạt, cảm thấy nhẹ đầu hoặc thở ngắn, nhịp tim nhanh, khó tập trung; hoặc là

Phản ứng trên da nghiêm trọng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, đốt cháy mắt, đau da kèm theo phát ban da đỏ hoặc tím lan ra (đặc biệt là ở mặt hoặc trên cơ thể) và gây phồng rộp da.

Tìm đến trung tâm y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu dị ứng với meloxicam: hắt hơi, chảy nước mắt hoặc nghẹt mũi; Thở khò khè hoặc khó thở; Phát ban; Sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng

Tìm đến trung tâm y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu đau tim hoặc đột qu:: đau ngực lan rộng đến hàm hoặc vai của bạn, tê cứng hoặc yếu ở một bên cơ thể, nói xáo trộn, cảm thấy hơi thở.

Vậy dùng thuốc Meloxicam như thế nào?

Uống meloxicam đúng theo chỉ định của bác sĩ. Làm theo tất cả các hướng trên nhãn thuốc theo toa của bạn. Bác sĩ của bạn đôi khi có thể thay đổi liều của bạn để đảm bảo bạn nhận được kết quả tốt nhất. Không dùng thuốc này với lượng lớn hơn hoặc lâu hơn mức khuyến cáo. Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong điều trị tình trạng của bạn.

Lắc dung dịch uống (lỏng) ngay trước khi bạn đo liều. Đo thuốc dạng lỏng với ống tiêm có liều, hoặc với muỗng đo liều đặc biệt hoặc cốc thuốc. Nếu bạn không có dụng cụ đo liều, hãy hỏi dược sỹ của bạn.

Nếu trẻ đang dùng thuốc này, hãy nói với bác sĩ của bạn nếu trẻ có thay đổi về trọng lượng. Liều Meloxicam được dựa trên trọng lượng ở trẻ em. Nếu bạn sử dụng thuốc này lâu dài, bạn có thể cần các xét nghiệm y khoa thường xuyên.

Lưu trữ ở nhiệt độ phòng tránh ẩm và nhiệt. Giữ bình đóng chặt khi không sử dụng.Đọc kỹ hướng dẫn thuốc, và bảng hướng dẫn cung cấp cho bạn. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào.

Những loại thuốc nào khác sẽ ảnh hưởng đến meloxicam?

Hỏi bác sĩ trước khi sử dụng meloxicam nếu bạn dùng thuốc chống trầm cảm như citalopram, escitalopram, fluoxetine (Prozac), fluvoxamine, paroxetine, sertraline (Zoloft), trazodone, hoặc vilazodone. Dùng bất cứ loại thuốc nào với NSAID có thể khiến bạn bị bầm tím hoặc chảy máu một cách dễ dàng. Nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc hiện tại của bạn và bất kỳ bạn bắt đầu hoặc ngừng sử dụng, đặc biệt là:

Cyclosporine (Gengraf, Neoral, Sandimmune);

Liti (ESKALITH, Lithobid);

Thuốc lợi tiểu như furosemide (Lasix);

Glyburide (DiaBeta, Micronase);

Methotrexate (Rheumatrex, Trexall);

Thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin, Jantoven);

Natri polystyrene sulfonate (Kayexalate, Kionex);

Các steroid (prednisone và những loại khác);

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI) như benazepril (Lotensin), enalapril (Vasotec), lisinopril (Prinivil, Zestril), quinapril (Accupril), ramipril (Altace) và những loại khác;

Aspirin hoặc các NSAID khác (thuốc kháng viêm không steroid) như diclofenac (Voltaren), etodolac (Lodine), ibuprofen (Advil, Motrin), indomethacin (Indocin), ketoprofen (Orudis), naproxen (Aleve, Naprosyn) và những thuốc khác.

Bạn nên bảo quản thuốc meloxicam như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com

Thuốc Giảm Đau Kháng Viêm Meloxicam Stada 15 Mg

Thành phần Meloxicam STADA 15 mg

Mỗi viên nén chứa:

Meloxicam 15mg

Tá dược: Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, povidon K30, natri croscarmellose, natri citrat, tinh bột natri glycolat, magnesi stearat, colloidal silica khan vừa đủ 1 viên .

Chỉ định Meloxicam STADA 15 mg

Meloxicam được sử dụng trong điều trị viêm khớp dạng thấp, điều trị triệu chứng ngắn hạn bệnh viêm xương khớp cấp tính trầm trọng và điều trị triệu chứng viêm cứng đốt sống. Thuốc cũng có thể được sử dụng trong chứng viêm khớp tự phát ở trẻ vị thành niên.

Liều dùng Meloxicam STADA 15 mg

Meloxicam STADA 15mg được sử dụng bằng đường uống

Chứng viêm khớp dạng thấp và viêm cứng đốt sống: Meloxicam được sử dụng với liều đơn thông thường là 15mg/ngày. Người có nguy cơ cao về phản ứng phụ, nên khởi đầu với liều 7,5mg/ngày. Điều trị lâu dài ở người cao tuổi với liều 7,5mg/ngày.

Bệnh viêm xương khớp cấp tính trầm trọng: Liều thường dùng hàng ngày của meloxicam là 7,5mg, nếu cần thiết tăng đến liều đơn tối đa là 15mg/ngày.

Sử dụng ở người suy thận: Meloxicam thường chống chỉ định ở những bệnh nhân suy thận nặng. Tuy nhiên ở những bệnh nhân thẩm tách, có thể sử dụng meloxicam với liều 7,5mg/ngày.

Chống chỉ định Meloxicam STADA 15 mg

Quá mẫn với meloxicam hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tiền sử bị chứng mày đay, phù mạch, co thắt phế quản, viêm mũi trầm trọng, hoặc sốc khi kết hợp với aspirin hoặc các thuốc NSAID khác.

Tiền sử nhạy cảm với aspirin, bệnh hen suyễn và polyp mũi.

Suy gan nặng.

Suy thận nặng không được thẩm tách.

Chảy máu đường tiêu hóa, tiền sử xuất huyết mạch máu não.

Thận trọng Meloxicam STADA 15 mg

Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa: Nguy cơ của những ảnh hưởng trầm trọng trên đường tiêu hóa (như chảy máu, loét, thủng), có thể xảy ra bất cứ thời gian nào có hoặc không có những dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo. Những phương pháp trị liệu kết hợp có thể làm tăng nguy cơ bao gồm tiền sử chảy máu hoặc loét đường tiêu hóa, điều trị lâu dài với thuốc NSAID, điều trị với thuốc chống đông hoặc với các thuốc corticosteroid đường uống, hút thuốc, nghiện rượu, tiình trạng sức khỏe chung kém hoặc ở những người cao tuổi (nguy cơ biến chứng nguy hiểm đường tiêu hóa cao hơn).

Cao huyết áp: Sử dụng các thuốc NSAID, bao gồm meloxicam có thể gây ra cao huyết áp khởi phát hoặc làm trầm trọng thêm bệnh cao huyết áp sẵn có, trường hợp này làm tăng tỷ lệ mắc bệnh tim mạch.

Ảnh hưởng trên thận: Hoại tử nhú thận hoặc thay đổi tủy thận có thể xảy ra khi dùng lâu dài thuốc NSAID.

Phản ứng quá mẫn: Phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ có thể xảy ra ở những bệnh nhân không có sự mẫn cảm với meloxicam trước đó. Những phản ứng da nghiêm trọng (như viêm da tróc mảng, hội chứng Stevens-Johnson, độc hoại tử biểu bì) có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng meloxicam.

Ảnh hưởng huyết học: Bệnh thiếu máu đã được báo cáo, chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân dùng meloxicam lâu dài (thời gian khoảng 6 tháng).

Tác dụng phụ Meloxicam STADA 15 mg

Rất thường gặp: Khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy.

Thường gặp: Đau đầu.

Ít gặp: Xuất huyết tiêu hóa, viêm miệng, viêm dạ dày, ợ hơi, thiếu máu, chóng mặt, ngủ gà, ngứa, phát ban, đỏ bừng mặt, tăng transaminase hay bilirubin.

Hiếm gặp: Viêm thành ruột kết, ung thư dạ dày, thực quản, hội chứng Stevens – Johnson, nổi mề đay, phản ứng dị ứng hay phản ứng quá mẫn, đánh trống ngực, ù tai, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.

Tương tác với các thuốc khác Meloxicam STADA 15 mg

Các thuốc NSAID và acid acetylsalicylic ≥ 3g/ngày: Kết hợp với các thuốc kháng viêm không steroid khác, bao gom acid acetylsalicylic với liều kháng viêm (liều đơn ≥ 1g hay tổng liều hàng ngày ≥ 3g) không được chỉ định.

Corticosteroid: Nên thận trọng khi sử dụng chung với corticosteroid vì tăng nguy cơ chảy máu hay loét dạ dày ruột.

Thuốc chống đông hay heparin chỉ định cho người cao tuổi hay tại liều điều trị: Làm tăng nguy cơ chảy máu, thông qua ức chế chức năng tiểu cầu và phá hủy niêm mạc dạ dày ruột.

Thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển và đối kháng angiotensin II: Các thuốc NSAID có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp khác.

Các thuốc chống tăng huyết áp khác (như thuốc chẹn kênh beta): Như những thuốc trên, giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn kênh beta (do ức chế prostaglandin với tác dụng giãn mạch) có thể xảy ra.

Cyclosporin: Độc tính thận của cyclosporin có thể tăng lên khi sử dụng NSAID thông qua tác động trung gian prostaglandin ở thận.

Lithi: Thuốc NSAID được báo cáo là làm tăng nồng độ của lithi trong máu (thông qua làm giảm bài tiết lithi ở thận), điều này có thể dẫn đến ngưỡng gây độc.

Methotrexat: Thuốc NSAID có thể làm giảm sự bài tiết methotrexat ở ống thận do làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương.

Cholestyramin: Cholestyramin làm tăng sự đào thải meloxicam bằng cách ngăn chặn chu trình gan – ruột, vì thế độ thanh thải của meloxicam tăng lên 50% và thời gian bán thải giảm còn 13 ± 3 giờ.

Lái xe

Chưa có nghiên cứu chuyên biệt về khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Phụ nữ có thai

Tránh dùng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ vì có khả năng gây đóng sớm ống động mạch của bào thai.

Khả năng chậm chuyển dạ khi dùng thuốc vào cuối thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú

Meioxicam bài tiết qua sữa ở chuột, nên ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc vì khả năng nguy hiểm trên trẻ bú mẹ.

Quá liều Meloxicam STADA 15 mg

Các triệu chứng quá liều NSAID cấp tính thường giới hạn ở trạng thái hôn mê, ngầy ngật, buồn nôn, nôn ói và đau thượng vị, nhìn chung đều phục hồi khi được điều trị nâng đỡ. Chảy máu đường tiêu hóa có thể xảy ra. Một vài trường hợp ngộ độc nặng có thể dẫn đến tăng huyết áp, suy thận cấp tính, rối loạn chức năng gan, suy hô hấp, hôn mê, co giật, suy tim và ngừng tim. Các phản ứng phản vệ đã được báo cáo khi dùng NSAID đường uống và có thẻ xảy ra khi quá liều.

Bệnh nhân cần được kiểm soát các triệu chứng và điều trị nâng đỡ khi quá liều NSAID. Có thể đẩy nhanh sự đào thải meloxicam bằng cách dùng 4g cholestyramin đường uống 3 lần/ngày.

*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. *** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.