Top 12 # Uống Thuốc Trầm Cảm Quá Liều Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Visuantoancuaban.com

Sử Dụng Quá Liều Thuốc Cảm Lạnh Và Cảm Cúm

Sử dụng quá liều thuốc cảm lạnh và cảm cúm

Việc sử dụng quá liều thuốc cảm và thuốc cúm là hoàn toàn có thể xảy ra và ẩn chứa những mối nguy hiểm nghiêm trọng, phụ thuộc vào loại thuốc và lượng thuốc uống vào.

Thông thường, quá liều thuốc có 2 loại sau đây:

Robbo- Tripping, một loại siro ho, nó cũng có thể được gọi là Robo, Skittles, Tussin, CCC, kẹo, Drex, Red Devils, Rojo, Velvet, Vitamin D hoặc Dex. Robo tripping gây nên ảo giác và có những ảnh hưởng nghiêm trọng bao gồm:

Suy giảm thị giác, ngôn ngữ, và quyết định

Gây nhầm lẫn, phối hợp kém

Hạ thân nhiệt

Nôn và tiêu chảy

Đau bụng

Nhịp tim và huyết áp cao

Chảy máu não

Mất tỉnh táo, mất định hướng

Co giật

Tổn thương não vĩnh viễn

Tử vong

Uống quá nhiều dextromethorphan (DXM), một thành phần có trong nhiều thuốc cảm và thuốc cúm không theo đơn. Loại thuốc này rất nguy hiểm mà không may thay chúng rất dễ mua và không đắt. Hầu hết những người uống quá liều dextromethorphan hoặc những thuốc khác chứa hàm lượng cao thành phần này thường không nhận ra những nguy hiểm tiềm ẩn. Nhiều loại thuốc có chứa dextromethorphan cũng chứa những thành phần khác có thể nguy hiểm và gây tốn thương cơ thể khi uống với lượng lớn.

Nếu bạn nghi ngờ một người quen đang sử dụng thuốc và có bất kì dấu hiệu nào sau đây, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức:

Không phản hồi lại các câu hỏi, kích thích

Mặt tái nhợt hoặc xanh xao

Nôn, co giật

Tăng tiết mồ hôi

Tim đập quá nhanh hoặc quá chậm

Giáo dục trẻ, bạn bè và gia đình về tác hại của lạm dụng thuốc là rất quan trọng. Kiểm soát các hoạt động của trẻ, đảm bảo rằng tất cả thuốc cúm và thuốc cảm ở ngoài tầm tay của trẻ và không dự trữ tại nhà các thuốc có chứa dextromethorphan.

Vô tình uống quá liều

Vô tình uống quá liều thuốc cảm và thuốc cúm cũng là một vấn đề hay gặp và nghiêm trọng, thường xảy ra ở trẻ em khi bố mẹ cho uống nhiều loại thuốc mà không nhận ra rằng chúng chứa cùng một loại thành phần.

Có nhiều loại thuốc làm giảm những triệu chứng của cảm lạnh và cúm chứa một số thành phần giống nhau hoặc có tác dụng giống nhau. Ví dụ, nếu bạn uống thuốc NyQuil và Tylenol do bạn bị sốt hoặc đau người, bạn có thể dễ dàng uống quá liều acetaminophen, một hoạt chất có trong Tylenol và cũng có trong NyQuil.

Uống quá nhiều acetaminophen có thể gây tổn thương gan, đặc biệt nguy hiểm với trẻ em hoặc những người uống quá nhiều trong một thời gian ngắn, những người có bệnh gan và thận. Quá liều acetaminophen ở trẻ em có thể gây nhiễm độc máu và không chữa trị được, có thể tử vong trong vài ngày.

Acetaminophen không chỉ là một thành phần gây nguy hiểm khi uống quá nhiều mà còn là thành phần phổ biến nhất trong các thuốc chữa cảm lạnh, cảm cúm . Do vậy, đọc kỹ nhãn của mỗi loại thuốc bạn uống hoặc cho người khác uống là cực kì quan trọng để đảm bảo bạn không uống quá liều bất kì thành phần nào. Cách an toàn nhất là chỉ uống thuốc chứa một thành phần vì sẽ dễ dàng hơn để kiểm tra loại thuốc mà bạn uống và giảm nguy cơ uống quá liều một trong số chúng.

Mệt mỏi, kích thích hoặc lơ mơ, bất tỉnh

Nôn hoặc buồn nôn

Khó thở hoặc thở nông

Đau bụng

Mắc Trầm Cảm Uống Thuốc Gì?

Vợ tôi bị trầm cảm sau sinh, đây là lần thứ 2. Sau khi sinh lần đầu vợ tôi cũng mắc chứng trầm cảm nhưng nhẹ và đã được điều trị khỏi hoàn toàn. Nhưng sau khi sinh lần 2 cô ấy lại bị tái phát khiến tôi rất lo lắng. Hai vợ chồng tôi ở riêng, hiện có nhờ mẹ vợ lên ở cùng để chăm và để ý đến vợ tôi. Thân làm chồng, tôi cũng đã nói chuyện chia sẻ nhưng không thể hiểu hết được và cảm thấy bệnh cô ấy vẫn không chuyển biến. Tôi rất lo lắng cho cả vợ và con mình. Trường hợp của vợ tôi liệu có chữa khỏi dứt điểm được không và cần dùng thuốc gì?

Trả lời

Chào bạn,

Trong trường hợp của vợ bạn thì cô ấy đã từng bị trầm cảm sau sinh, và lần này lại bị tái phát. Tin vui cho bạn đó là trầm cảm sau sinh dễ điều trị hơn cả trong số những loại trầm cảm. Tùy theo mức độ trầm cảm cũng như đáp ứng của vợ bạn với thuốc mà có thể sử dụng các loại thuốc điều trị khác nhau, phổ biến nhất là nhóm thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc trên serotonin (SSRIs). Để lựa chọn ra loại thuốc thích hợp cần qua quá trình sử dụng và đánh giá. Nhiều bệnh nhân đáp ứng tốt với SSRIs nhưng cũng có bệnh nhân phải sử dụng nhóm thuốc khác như thuốc chống trầm cảm ba vòng, hoặc phối hợp 2 loại thuốc với nhau mới đem lại hiệu quả tốt.

Ngoài ra bạn cần biết, phần lớn thuốc điều trị trầm cảm này đều bài tiết qua sữa mẹ nhưng với nồng độ rất thấp, đa số điều dưới 10% so với liều người mẹ sử dụng. Theo Hiệp hội Nhi khoa Hoa Kỳ, ngưỡng giới hạn dưới 10% được coi là có thể chấp nhận. Theo dữ liệu nghiên cứu, các nhà nghiên cứu và thực hành lâm sàng đưa ra lời khuyên:

Thuốc chống trầm cảm ưu tiên lựa chọn đối với phụ nữ cho con bú là Sertraline và Paroxetine vì lượng thuốc bài tiết qua sữa mẹ và hấp thu vào trẻ sơ sinh thấp nhất trong số các thuốc chống trầm cảm hiện có, được coi là an toàn đối với trẻ bú mẹ.

Thuốc không nên dùng: Fluoxetin, Citalopram, Venlafaxine

Lựa chọn điều trị cần được phân tích lợi ích so với rủi ro: nguy cơ nếu không được điều trị; nguy cơ và lợi ích của việc điều trị; nguy cơ và lợi ích từ việc cho bú sữa mẹ.

Cung cấp cho bệnh nhân đầy đủ thông tin về tình trạng bệnh và rủi ro / lợi ích của các phương pháp điều trị để bệnh nhân đưa ra quyết định.

Các liệu pháp không dùng thuốc, chẳng hạn như tâm lý trị liệu nên được coi là lựa chọn đầu tay để điều trị trầm cảm sau sinh mức độ nhẹ đến trung bình.

Thuốc chống trầm cảm (đơn độc hoặc kết hợp với liệu pháp không dùng thuốc) nên được xem xét cho những phụ nữ bị trầm cảm ở mức độ từ trung bình đến nặng hoặc không tiếp nhận điều trị tâm lý.

Việc lựa chọn thuốc chống trầm cảm cụ thể nên dựa trên các yếu tố lâm sàng, đặc biệt là các phương pháp điều trị hiệu quả trước đó.

Sertraline hoặc Paroxetine là lựa chọn đầu tay cho những trường hợp phụ nữ mắc trầm cảm lần đầu tiên.

Thuốc chống trầm cảm nên được bắt đầu ở liều thấp nhất có hiệu quả và tăng dần.

Đơn trị liệu được ưu tiên.

Cần theo dõi tình trạng lâm sàng của bà mẹ và trẻ sơ sinh, đặc biệt là đối với trẻ sinh non hoặc nhẹ cân.

Không nhất thiết phải theo dõi nồng độ thuốc trong máu trẻ sơ sinh.

Bạn nên đưa vợ đến cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa sức khỏe tâm thần để được thăm khám và tư vấn trực tiếp.

Để biết chi tiết hơn về các loại thuốc được dùng điều trị trầm cảm bạn có thể đọc ở bài viết sau: Các thuốc điều trị trầm cảm hiện nay

Lỡ Uống Thuốc Cảm Cúm Khi Mang Bầu: Đừng Quá Lo Lắng!

Như mẹ bầu đã biết, thời kỳ mang thai là giai đoạn mẹ cần phải thận trọng nhất đối với sức khỏe của cả mẹ và bé. Đây cũng là bước chuẩn bị, tiền đề quan trọng quyết định tầm vóc và trí tuệ của bé từ khi sinh ra cho đến suốt cuộc đời. Có 2 mốc thời gian mà mẹ bầu cần phải đặc biệt chú ý, đó là 3 tháng đầu và 3 tháng cuối của thai kỳ. Trong khoảng thời gian này, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của thai nhi.

Hệ thần kinh trung ương, xương sống, miệng, mắt của bé đã bắt đầu hình thành trong những tháng đầu tiên. Phôi thai có hệ tuần hoàn, lồng ngực, dạ dày. Tim thai bắt đầu đập, 4 chồi tay chân phát triển, hệ thống mạch máu được hình thành vào cuối tuần thứ 5. Còn đến tuần thứ 12, tuy đầu còn to so với thân hình, thai nhi đã có hình dạng rất giống con người.

Các bộ phận quan trọng của cơ thể bé đều được hình thành ở những tuần đầu tiên. Vì vậy giai đoạn này nếu mẹ không cẩn thận trước những tác nhân gây nguy hiểm thì rất dễ mất bé hoặc em bé bị ảnh hưởng tới sự phát triển bình thường. Các tác nhân đó có thể là: Khói thuốc lá, rượu bia, thuốc kháng sinh, các bệnh lý khác như viêm gan, cảm cúm…

Lỡ uống thuốc cảm cúm khi mang bầu, phải làm sao?

Cảm giác lo lắng, thậm chí sợ hãi lúc này là khó tránh khỏi. Nhưng bạn hãy nên bình tĩnh và xác định phương hướng giải quyết, vì tâm trạng tiêu cực của mẹ cũng ảnh hưởng không tốt tới bé.

Cảm cúm thường có các triệu chứng như đau đầu, sốt, nghẹt mũi, thậm chí buồn nôn và nôn… nên mẹ bầu thường rất khó chịu và theo thói quen là sử dụng ngay các loại thuốc trị cảm cúm bán trên thị trường để tự điều trị. Điều này rất nguy hiểm vì một số loại thuốc thông thường có thể gây sảy thai hoặc dị tật bẩm sinh cho em bé của bạn.

Điều cần làm ngay bây giờ là bạn cần dừng ngay loại thuốc đang dùng, giữ lại vỏ thuốc, nhớ liều lượng và thời gian dùng. Sau đó đến gặp bác sĩ để được trực tiếp thăm khám, siêu âm, xét nghiệm và xin tư vấn về tác hại của loại thuốc bạn đã dùng để trị cúm. Tuy nhiên không phải loại thuốc trị cúm nào cũng gây nguy hiểm cho thai nhi. Bác sỹ sẽ cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để quyết định việc dùng thuốc cho bà mẹ khi bị mắc Cúm. Thông thường một số loại viên ngậm, nước vệ mũi họng tác dụng tại chỗ được tin tưởng sử dụng hơn các thuốc có tác dụng toàn thân.

Một số loại thuốc thường được dùng để chỉ định trong điều trị cúm cho bà bầu như Acetaminophen để giảm sốt… Tốt nhất, nếu có những dấu hiệu của Cúm như sốt cao, nhức đầu, đau mỏi toàn thân… bạn hãy tới ngay các trung tâm chuyên khoa truyền nhiễm để được bác sỹ tư vấn chính xác nhất. Hãy cẩn thận ghi lại tất cả các thuốc mà bạn đang dùng kèm theo liều lượng sử dụng để báo cáo bác sỹ khi cần thiết.

Tìm hiểu thêm: Mẹo hay chữa cảm cúm cho bà bầu

Giải pháp ngăn ngừa nguy cơ mắc cúm

Một số thuốc trị cảm cúm có thể gây ra dị tật trên thai nhi, mẹ bầu cần đặc biệt cẩn trọng khi sử dụng. Tin vui là, luôn có biện pháp giúp giảm nguy cơ mắc cúm và giảm các triệu chứng của cúm an toàn cho bà bầu – chính là sử dụng kháng thể Ovalgen F với công nghệ đến từ Nhật Bản giúp hỗ trợ đẩy lùi và giảm nguy cơ nhiễm các chủng cúm.

Kháng thể IgY ( Ovalgen F ) được chiết xuất từ lòng đỏ trứng gà. Các nhà khoa học đã chứng minh khả năng gây miễn dịch và thu hoạch kháng thể ovalgen F tác dụng với virus Cúm trên gà và ứng dụng trên người. Trước đó không lâu, một số nghiên cứu cũng đã thử nghiệm khả năng phòng Cúm gia cầm H5N1 của kháng thể ovalgen F đặc hiệu được chiết xuất từ lòng đỏ trứng gà thu hoạch tại Việt Nam và cho kết quả khả quan.

Tìm hiểu thêm: Igygate.vn tổng hợp

Thuốc Điều Trị Trầm Cảm

Các thuốc chống trầm cảm không được khuyến cáo thường qui cho điều trị ban đầu đối với các triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng hoặc trầm cảm nhẹ. Điều trị bằng thuốc nên được cân nhắc trong các trường hợp sau:

Nếu trầm cảm nhẹ làm phức tạp việc chăm sóc các vấn đề sức khỏe thực thể

Hiện diện trầm cảm nhẹ hoặc triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng ở những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm mức độ vừa đến nặng trước đó

Trầm cảm nhẹ hoặc triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng dai dẳng sau khi đã có các can thiệp khác

Triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng kéo dài dai dẳng trong thời gian dài (vd: 2 năm)

Có nhiều bằng chứng về hiệu quả của các thuốc chống trầm cảm đối với trầm cảm mức độ trung bình – nặng kết hợp với liệu pháp tâm lý/ hành vi nhận thức.

Điều trị thuốc được khuyến cáo đối với trầm cảm:

Sử dụng liều có hiệu quả (sau khi tăng liều, nếu cần thiết)

Đối với một đợt điều trị, cần tiếp tục duy trì điều trị ít nhất 6 – 9 tháng sau khi các triệu chứng trầm cảm đã hết (với trường hợp nguy cơ tái phát cao nên tiếp tục dùng ít nhất 2 năm)

Fluoxetine, Fluvoxemine và Paroxetine có xu hướng tương tác thuốc cao hơn (Fluoxamine và Paroxetine ít được ưa chuộng nhất). Có thể cân nhắc sử dụng Sertraline và Citalopram ở bệnh nhân có các vấn đề về sức khỏe mạn tính vì ít có xu hướng tương tác với các thuốc khác

Khi lựa chọn thuốc chống trầm cảm, cần quan tâm thêm:

Lựa chọn của bệnh nhân, nhận thức về hiệu quả và tác dụng phụ

Các rối loạn tâm thần mắc kèm như rối loạn ám ảnh cưỡng chế, lo lắng … khi khai thác tiền sử bệnh

Các tác dụng bất lợi dự kiến như kích động, nôn, buồn nôn khi dùng SSRI và các triệu chứng khi ngưng thuốc

Tương tác thuốc với các thuốc dùng kèm hoặc bệnh mắc kèm

Chuyển đổi thuốc điều trị sớm (ví dụ sau 1-2 tuần) nếu không dung nạp tác dụng phụ hoặc không ghi nhận sự cải thiện sau 3-4 tuần. Các thuốc chống trầm cảm bắt đầu có tác dụng sau 2-6 tuần sẽ là các dấu hiệu dự đoán đáp ứng tốt

Nếu không có bất cứ sự cải thiện nào sau 3-4 tuần thì cần thay đổi điều trị. Nếu có một vài sự cải thiện, tiếp tục điều trị và đánh giá sau 2-3 tuần nữa.

Các thuốc dùng kèm

Thuốc chống trầm cảm được khuyến cáo

NSAIDs (thuốc kháng viêm non-steroid)

Cố gắng tránh sử dụng SSRI – nếu không có lựa chọn thay thế nào, cần dùng thêm các thuốc bảo vệ dạ dày – ruột cùng với SSRI

Cân nhắc Mirtazaoine, Moclobemide hoặc Trazodone

Warfarin hoặc Heparin

Thường không chỉ định SSRI, cân nhắc Mirtazapine

Theophylline hoặc Methadone

Citalopram hoặc Sertraline (Sertraline có thể nồng độ Methadone)

Clozapine

Cân nhắc Citalopram hoặc Sertraline (tăng nhẹ Clozapine huyết thanh có thể xảy ra, đặc biệt khi dùng với Sertraline)

Các thuốc Triptan điều trị đau nửa đầu

Không sử dụng SSRI; dùng Mirtazapine hoặc trazodone

Aspirin

Thận trọng khi sungd SSRI; nếu không có lựa chọn thay thế thích hợp nào cần dùng thuốc bảo vệ dạ dày-ruột cùng SSRI

Cân nhắc chỉ định Trazodone khi sử dụng đơn thuần Asspirin; lựa chọn thay thế là Mirtazapine

ức chế Monoamine-oxidase β như Selegiline, Rasagiline

Thường không dùng SSRI; sử dụng Mirtazapine hoặc trazodone

Flecainide hoặc propafenone

Ưa chuộng sử dụng Sertraline; có thể dùng Mirtazapine, moclobemide

Bảng1. Lựa chọn thuốc chống trầm cảm khi dùng kèm thuốc khác

Các nhóm thuốc điều trị trầm cảm ở người lớn

Citalopram

SSRI

Viên 10 mg, 20 mg và 40 mg

Uống dạng giọt 40 mg/ ml ( 1 giọt = 2 mg); 4 giọt ~ viên 10 mg

SSRI có khuynh hướng tương tác thuốc thấp nhất

Lực chọn phù hợp cho người suy thận

Citalopram: kéo dài quá trình – hạn chế liều tối đa hàng ngày (bao gồm bệnh nhân cao tuổi)

Citalopram có độc tính cao nhất trong nhóm SSRI khi dùng quá liều (lơ mơ, động kinh, loạn nhịp)

Chống chỉ định dùng kết hợp với các thuốc có tác dụng kéo dài quá trình khác

Dựa trên điện tâm đồ ở bệnh nhân có bệnh lý tim mạch

Lofepramide

TCA

Viên 70 mg

Nhũ dịch uống 70 mg/5ml

Như Amitriptyline

Tần xuất tác dụng phụ thấp hơn, ít độc tính hơn khi dùng quá liều. Its độc tính trên tim mạch hơn các thuốc TCA khác

Là lựa chọn phù hợp trong trường hợp bệnh nhân có hạ natri huyết do SSRI

Có thể gấy tăng men gan

Miztazapine

SNRI

Viên 15 mg, 30 mg và 45 mg

Dung dịch uống 5 mg/ml

Chỉ dùng dạng dung dịch khi dagj viên không phù hợp

Lựa chọn an toàn cho bệnh nhân có nguy cơ cao xuất huyết đường tiêu hóa như người cao tuổi + NSAID

Cân nhắc khi SSRI không có lợi hoặc không phù hợp

Lựa chọn tốt trong t/h cần có tác dụng an thần

Moclobemide

MAOI

Viên 150 mg, 300 mg

Chỉ dùng cho trường hợp khởi đầu đặc biệt

Nguy cơ giảm với tương tác thuốc và thức ăn tuy nhiên bệnh nhân nên tránh ăn nhiều thực phẩm giàu tyramine và các thuốc giống giao cảm

Không khuyến cáo cho bệnh nhân tim mạch

Phênlzine

MAOI

Viên 15 mg

Như Moclobemide

An toàn nhất trong nhóm MAOI

Raboxetine

ức chế thu nạp noradrenaline chọn lọc

Viên 4 mg

Thận trọng với bệnh nhân suy thận, suy gan

Cần giám sát cẩn thận ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, ứ tiểu, phì đại tiền liệt tuyến, glaucoma, tiền sử dộng kinh hoặc rối loạn tim mạch

Sertraline

SSRI

Viên 50 mg và 100 mg

Lựa chọn cho accs BN tim mạch ( nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực) hoặc suy thận

Khuynh hướng tương tác thuốc thấp

Venlafaxine

SNRI

37,5 mg; 75 mg

Viên tác dụng kéo dài

Dạng viên tác dụng kéo dài chỉ nên dùng nếu dạng giải phóng ngay không dung nạp hoặc phác đồ dùng liều 2 lần/ngày không tuân thủ được

Tránh dùng cho bệnh nhân có nguy cơ cao loạn nhịp; kiểm soát huyết áp với liều trên 150mg

Theo dõi điện tâm đồ khi dùng liều cao hơn

Không dùng cho các trường hợp:

– Cao huyết áp không kiểm soát được

– Có nhồi máu cơ tim gần đây

– Có nguy cơ cao loạn nhịp tim

– Theo dõi huyết áp tại thời điểm bắt đầu và thường quy trong khi điều trị (đặc biệt khi tăng liều)

– Theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng tim

– Liều trên 300 mg/ngày chỉ nên dùng khi có sự giám giám sát của chuyên gia

Bảng 2. Các thuốc điều trị trầm cảm ở người lớn

Sử dụng thuốc chống trầm cảm cho các đối tượng bệnh nhân đặc biệt

1. Người trên 65 tuổi:

SSRI là lựa chọn đầu tay do có những ưu thế hơn so với thuốc chống trầm cảm 3 vòng do ít tác dụng phụ hơn, an toàn hơn khi dùng quá liều, ít phải tăng liều; sử dụng 1 lần/ ngày và bệnh nhân tuân thủ tốt hơn. Fluoxetine có thể không được coi là lựa chọn đầu tay trong nhóm bệnh nhân này do cần thời gian dài để có tác dụng, nguy cơ tích lũy thuốc và tương tác với nhiều thuốc. Các tác dụng phụ tiềm tang như gây ngủ, nguy cơ ngã cần đưa vào cân nhắc khi lựa chọn thuốc chống trầm cảm

TCA ( trừ lofepramide) ít phù hợp hơn do tác dụng phụ kháng muscarinic

Do những thay đổi về mức độ nhạy về dược lực học và dược động học , người cao tuổi thường cần thời gian dài hơn để đáp ứng với thuốc chống trầm cam và cũng nhạy cảm hơn với tác dụng phụ. Do đó liệu trình điều trị tối thiểu 6 tuần là cần thiết để đánh giá xem điều trị có hiệu quả hay không.

SSRI tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày ruột, đặc biệt ở người rất cao tuổi và người có các yếu tố nguy cơ như tiền sử xuất huyết hoặc sử dụng NSAID, steroid, warfarin. Người già cũng đặc biệt dễ bị hạ natri huyết khi dùng SSRI cũng như hạ huyết áp khi đứng và ngã

Thường cần dùng với liều thấp hơn và khởi đầu với liều thấp hơn so với người trẻ.

Người cao tuổi thường dùng 4 – 5 loại thuốc dẫn tới nguy cơ ý nghĩa đối với tương tác thuốc và tương tác thuốc – bệnh mắc kèm.

2. Trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi:

Không chỉ định dùng thuốc chống trầm cảm cho trẻ em hoặc thanh niên trừ phi kết hợp với liệu pháp tâm lý. Hướng dẫn mới đây của NICE khuyến cáo thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chỉ kê thuốc chống trầm cảm khi có sự chẩn đoán và đánh giá bởi Bác sĩ chuyên khoa tâm thần Nhi khoa. Trong trường hợp cần thiết, phải có sự trao đổi và tư vấn đầy đủ của Bác sĩ chuyên khoa tâm thần Nhi khoa .

NICE khuyến cáo cần bắt đầu điều trị thuốc chống trầm cảm đồng thời với liệu pháp tâm lý ở người trẻ mắc trầm ảm mức độ trung bình- nặng.

Fluoxetine là SSRI lựa chọn đầu tay với lợi ích lớn hơn nguy cơ đã được chứng minh. Tại nước Anh, Fluoxetine được cấp phép sử dụng cho trẻ em từ 8 – 18 tuổi điều trị trầm cảm mức độ trung bình- nặng và không đáp ứng với liệu pháp tâm lý sau 4 – 6 đợt trị liệu và khuyến cáo nên dùng thuốc chống trầm cảm kết hợp liệu pháp tâm lý.

Sertraline và citaploram có thể cân nhắc là lựa chọn thứ 2 bởi các bác sỹ chuyên khoa. NICE (National Institute for Health and Care Excellence) loại trừ sử dụng paroxetine, venlafaxine, TCA và St John Wort để điều trị trầm cảm cho nhóm bệnh nhân này

Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân ở thời điểm bắt đầu điều trị khi liều thay đổi đối với các hành vi tự tử, tự làm tổn thương, thái độ thù địch.

3. Sử dụng thuốc khi mang thai và cho con bú

Một điều rất quan trọng là sức khỏe tâm thần của người mẹ phải được điều trị phù hợp. Thuốc chống trầm ảm có thể dùng khi mang thai nhưng cần cân nhắc giữa giữa lợi ích và nguy cơ cho từng trường hợp cụ thể. Điều trị cần bắt đầu theo chỉ dẫn của chuyên gia.

~ 10% phụ nữ mang thai gặp tình trạng trầm cảm ở một số thời điểm trong suốt thai kỳ. Thuốc chống trầm cảm có thể được cân nhắc cho PNMT mắc trầm cảm nhẹ nếu họ có tiền sử trầm cảm nặng và các triệu chứng của họ không đáp ứng với liệu pháp tâm lý

Thuốc có nguy cơ gây dị tật thai nhi thấp nhất trong khi mang thai là nhóm TCA (amitriptyline và imipramine) tuy nhiên nhóm này có khuynh hướng gây chết nhiều hơn khi dùng quá liều so với nhóm SSRI.

Trong nhóm SSRI, kinh nghiệm thu được nhiều nhất khi dùng trong giai đoạn mang thai là Sertraline và Fluoxetine, trong đó Sertraline dường như có tiếp xúc với thai nhi ít nhất. Tuy nhiên nếu BN được kê một thuốc SSRI khác, cần phải giám sát cẩn thận để tiếp tục dùng cùng một thuốc SSRI ( ngoại trừ paroxetine) để tránh nguy cơ tái phát. Nguy cơ gây chậm phát triển thai nhi trong tử cung (mặc dù thấp) là cao hơn ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng chưa được điều trị hơn là các thuốc như SSRI. Do đó người ta khuyên tiếp tục sử dụng thuốc chống trầm cảm trong trường hợp trầm cảm nặng.

Tăng áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh được ghi nhận khi sử dụng SSRI sau 20 tuần thai.

Ghi nhận tăng huyết áp khi dùng venlafaxine liều cao cùng với độc tính cao hơn khi dùng quá liều so với SSRI và một số TCA.

Sau khi sinh (cho con bú)

Nhiều trường hợp trầm cảm sau sinh bắt đầu từ trước khi sinh. Có sự tăng ý nghĩa các đợt bệnh mới trong vòng 3 tháng đầu sau sinh.

Trong môi trường hợp cần cân nhắc lợi ích cho mẹ và trẻ sơ sinh so với nguy cơ tiếp xúc với thuốc ở trẻ.

Nồng độ thuốc trong sữa mẹ thấp nhất được ghi nhận với imipramine, nortriptyline và sertraline .

Nồng độ thuốc trong sữa mẹ cao nhất được ghi nhận với citalopram và fluoxetine.

HPFT Drugs Formulary. www.hpft.nhs.uk.

BNF online accessed Feb/ March 2016. www.bnf.org.uk.

Summary of Product Characteristics. www.medicines.org.uk.

Psychotropic Drug Directory 2014, Bazire S., Page Bros Ltd.

The Maudsley Prescribing Guidelines in Psychiatry 12th Edition, Taylor D, Paton C, Kapur S., TJ International Ltd.

National Institute for Clinical Excellence (NICE) CG90 & 91, Depression: the treatment and management of depression in adults, including adults with a chronic physical health problem. October 2009, updated December 2013. https://www.nice.org.uk/guidance/cg90, https://www.nice.org.uk/guidance/cg91

NICE CG 28, Depression in children and young people. Identification and management in primary, community and secondary care. September 2015. https://www.nice.org.uk/guidance/cg2

8?unlid=97982230620163154319 8. NICE CG 192, Antenatal and postnatal mental health: clinical management and service guideline. December 2014. https://www.nice.org.uk/guidance/cg192.

NICE TA 367, Vortioxetine for treating major depressive episodes. December 2015. https://www.nice.org.uk/guidance/ta367.

UK Teratology Information Service (UKTIS). chúng tôi Tel 0344 892 0909

South Essex Partnership Trust (SEPT) Formulary and Prescribing Guidelines; Treatment of depression, updated December 2015; Drug use in older adults, February 2014; Drug use in children and adolescents, September 2015; Antenatal and postnatal prescribing, May 2015. www.sept.nhs.uk.

Central and North West London NHS Foundation Trust, Pharmacological Management of depression (children, adolescents, older adults & adults) guidelines, July 2014. chúng tôi 13.

Lactmed Database. http://toxnet.nlm.nih.gov/newtoxnet/lactmed.htm

Summary of Product Characteristics (SPC) Fluoxetine, Citalopram, Sertraline, Vortioxetine. www.medicines.org.uk

Drugs and Therapeutics Bulletin Vol 54, No3, March 2016. What role for Vortioxetine?

Stockley’s Drug Interactions accessed Sep 2016. www.medicinescomplete.com