Top 3 # Uống Thuốc Kháng Sinh Amoxicillin Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Visuantoancuaban.com

Thuốc Kháng Sinh Amoxicillin + Sulbactam

Hoạt chất : Amoxicillin + Sulbactam

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01CR02.

Brand name: Pms Bactamox.

Generic : Amoxicillin + Sulbactam, Sumakin, Trifamox

2. Dạng bào chế Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Viên bao phim Amoxicilin/sulbactam 500/125mg; 500/250mg; 500/500mg; 875/125mg

Thuốc bột uống: 250/250 mg; 250/125 mg; 500/125 mg

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm:

Nhiễm khuẩn vùng miệng và đường hô hấp: viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản, viêm phổi, viêm phế quản,… (đặc biệt trong những trường hợp nặng hay tái phát).

Nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: đặc biệt trong các trường hợp viêm bàng quang tái phát hoặc có biến chứng.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm: viêm mạch bạch huyết, viêm mô tế bào, các vết thương hở hoặc mất mô, áp xe chân răng và miệng do tụ cầu vàng.

Những nhiễm trùng phối hợp gây nên bởi các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicilin và do những vi khuẩn sản sinh ra beta-lactamase nhạy cảm với chế phẩm amoxicilin kết hợp với sulbactam đều có thể điều trị bằng Amoxicilin + Sulbactam đơn độc mà không cần phải sử dụng thêm bất kỳ chế phẩm kháng sinh nào khác.

Nên cần tiến hành những thử nghiệm vi khuẩn thích hợp (phân lập và thử độ nhạy cảm của vi khuẩn) trước khi bắt đầu điều trị để xác định vi khuẩn gây bệnh và độ nhạy của vi khuẩn đối với Amoxicilin + Sulbactam.

Nên bắt đầu điều trị trước khi có kết quả kiểm tra vi khuẩn nếu có lý do nghi ngờ nhiễm trùng do các vi khuẩn sinh beta-lactamase gây nên. Khi đã có kết quả kiểm tra vi khuẩn học có thể điều chỉnh phác đồ điều trị cần thiết.

4.2. Liều dùng Cách dùng:

Cách dùng : Dùng uống.

Liều dùng:

Liều thông thường cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi: 1 viên (Amoxicilin + Sulbactam 1000 hoặc Amoxicilin + Sulbactam 750) mỗi 8 giờ hoặc mỗi 12 giờ (Amoxicilin + Sulbactam 1g), hoặc 1-2 viên x 2 lần/ngày (Amoxicilin + Sulbactam 625); hoặc 2-4 gói x 2 lần/ngày (Amoxicilin + Sulbactam 250/250) hoặc x 2-3 lần/ngày (Amoxicilin + Sulbactam 250/125); hoặc 1-2 gói x 2-3 lần/ngày (Amoxicilin + Sulbactam 500/125).

Trẻ em dưới 12 tuổi (dùng thuốc bột uống): 75-100 mg amoxicilin/kg, chia 2-3 lần/ngày.

Bệnh nhân suy thận: dùng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ hoặc giảm liều theo hệ số thanh thải creatinine (tính theo hàm lượng amoxicilin).

10mL/phút < Clcr < 30mL/phút: 500 mg mỗi 12 giờ.

Clcr < 10mL/phút: 500 mg mỗi 24 giờ.

Bệnh nhân thẩm phân máu: 500 mg mỗi 24 giờ và thêm một liều bổ sung sau khi thẩm phân.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicilin hoặc các cephalosporin, hoặc sulbactam, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa. Nhiễm khuẩn có tăng bạch cầu đơn nhân. Nhiễm virus Herpes, đang điều trị bằng allopurinol.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

4.4 Thận trọng:

Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc

Phản ứng quá mẫn

Trước khi bắt đầu điều trị với amoxicilin/sulbactam, nên thận trọng tìm hiểu kỹ tiền sử dị ứng với penicilin, cephalosporin, sulbactam hoặc các beta-lactam khác.

Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (bao gồm phản ứng phản vệ và phản ứng nghiêm trọng trên da) ở những bệnh nhân điều trị với liệu pháp penicilin. Những phản ứng này thường xảy ra ở những người có tiền sử dị ứng với penicilin, các kháng sinh beta-lactam và những người dị ứng. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng, ngưng dùng liệu pháp amoxicilin/sulbactam và dùng liệu pháp thay thế phù hợp.

Vi khuẩn không nhạy cảm: Amoxicilin không phù hợp để điều trị một số loại nhiễm trùng trừ khi mầm bệnh đã được ghi nhận và được biết là dễ bị nhiễm khuẩn hoặc rất có khả năng mầm bệnh sẽ thích hợp để điều trị amoxicilin. Điều này đặc biệt được áp dụng khi xem xét điều trị bệnh nhân nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng nghiêm trọng ở tai, mũi và họng.

Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc ở những bệnh nhân dùng liều cao hoặc ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ (ví dụ như tiền sử co giật, đã được điều trị động kinh hoặc rối loạn màng não).

Nên tránh dùng amoxicilin/sulbactam nếu xảy ra phát ban do nghi ngờ xuất hiện bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn sau khi sử dụng amoxicilin/sulbactam.

Phản ứng Jarisch-Herxheimer: Sau khi điều trị bệnh Lyme bằng amoxicilin, có thể xảy ra phản ứng Jarisch-Herxheimer (hội chứng Sulfone). Nó là kết quả trực tiếp từ các hoạt tính diệt khuẩn của amoxicilin trên các vi khuẩn gây bệnh Lyme, các xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi. Bệnh nhân cần được biết rằng đây là một kết quả thông thường và thường tự hạn chế của điều trị kháng sinh đối với bệnh Lyme.

Những bệnh nhân điều trị Amoxicilin + Sulbactam có thể bị bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn gây bệnh khác (chủ yếu do Pseudomonas hoặc Candida). Nếu xuất hiện bội nhiễm nên ngưng sử dụng và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.

Sử dụng kéo dài amoxicilin/sulbactam đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm.

Điều trị kéo dài: Phải định kỳ kiểm tra chỉ số huyết học, chức năng gan, thận trong suốt quá trình điều trị. Đã có báo cáo về sự tăng men gan (chủ yếu là glutamic-oxalacetic transaminase) và thay đổi trong công thức máu.

Thuốc chống đông máu: Hiếm khi xảy ra kéo dài thời gian prothrombin ở những bệnh nhân điều trị bằng amoxicilin. Nên kiểm tra thường xuyên khi sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu. Nếu cần thiết có thể điều chỉnh liều thuốc chống đông máu để duy trì mức độ chống đông máu mong muốn.

Sỏi niệu: Ở những bệnh nhân điều trị bằng đường tiêm, hiếm khi xảy sỏi niệu ở bệnh nhân tiểu ít. Khi dùng liều cao amoxicilin, nên duy trì lượng dịch xuất nhập để giảm thiểu hiện tượng sỏi niệu do amoxicilin. Ở những bệnh nhân đặt ống thông bàng quang, phải kiểm tra thường xuyên để tránh hiện tượng kết tủa gây tắc ống.

Các xét nghiệm chuẩn đoán

Nồng độ cao amoxicilin trong huyết thanh và nước tiểu có ảnh hưởng nhất định đến các kết quả xét nghiệm. Do nồng độ cao amoxicilin trong nước tiểu, thường gây kết quả dương tính giả đối với các phản ứng hóa học. Trong quá trình điều trị bằng amoxicilin, xét nghiệm glucose trong nước tiểu nên được thực hiện bằng phương pháp dùng enzym glucose oxidase.

Amoxicilin có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm oestriol ở phụ nữ mang thai. Giảm nhẹ trong mối liên hệ về nồng độ giữa estriol và estrone với hàm lượng estradiol trong huyết thanh. Nên sử dụng các biện pháp tránh thai hỗ trợ đối với bệnh nhân nữ đang áp dụng liệu pháp tránh thai estrogen hoặc progestin.

Thận trọng đối với người lớn tuổi, trẻ em.

Thận trọng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.

Các dấu hiệu cần lưu ý và khuyến cáo

Bệnh nhân không dung nạp một loại penicilin nào đó có thể cũng không dung nạp những thuốc ở nhóm khác.

Bệnh nhân không dung nạp cephalosporin, cephamycin, griseofulvin hoặc penicilamin có thể không dung nạp penicilin.

Bệnh nhân suy thận; phát ban hoặc dị ứng trên da.

Bệnh nhân đang uống và đã uống những thuốc trong thời gian gần đây, đặc biệt là methotrexat, alopurinol, probenecid, tetracyclin và các thuốc kháng khuẩn khác, thuốc chống đông máu, vắc xin thương hàn.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Thận trọng đối với phụ nữ có thai và cho con bú vì các nghiên cứu trên người chưa được thực hiện.

Phụ nữ có thai: Chưa thấy độc tính đối với thai nhi, tuy nhiên chỉ nên sử dụng Amoxicilin + Sulbactam khi đã đánh giá lợi ích của việc sử dụng đối với nguy cơ có thể đối với thai nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Phụ nữ cho con bú: Amoxicilin được bài xuất vào trong sữa mẹ. Mặc dù chưa xác định được những nguy cơ rõ ràng nhưng khi sử dụng cho các bà mẹ đang cho con bú có thể làm cho bé trở nên nhạy cảm, đi ngoài, nhiễm nấm và ban đỏ ngoài da.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR): Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10:

Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau thượng vị,…

Rối loạn da và mô dưới da: phát ban da.

Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100:

Rối loạn da và mô dưới da: nổi mề đay và ngứa.

Phản ứng dị ứng: nổi mày đay, phù quincke, dát sần, rối loạn hô hấp và hiếm hơn có thể gặp sốc phản vệ.

Viêm thận kẽ.

Phản ứng huyết học: giảm bạch cầu có hồi phục (bao gồm giảm bạch cầu nghiêm trọng hoặc mất bạch cầu hạt), giảm tiểu cầu có thể đảo ngược và thiếu máu tán huyết, kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.

Gan: rối loạn chức năng gan.

Nhiễm nấm Candida ở miệng hoặc ở vị trí khác như là biểu hiện của việc biến đổi cân bằng vi khuẩn.

Thần kinh: tăng hoạt động, lo âu, mất ngủ, thay đổi hành vi.

Rối loạn da và mô dưới da: các phản ứng trên da như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da nhiễm độc, bóng nước toàn thân và viêm da tróc vẩy, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) và phản ứng thuốc với chứng tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS).

Rất hiếm gặp, < 1/10000:

Nhiễm trùng và ký sinh trùng: bệnh da và niêm mạc do Candida.

Rối loạn hệ miễn dịch: các phản ứng dị ứng nặng bao gồm phù thượng vị, chứng quá mẫn, bệnh huyết thanh và viêm mạch máu nhỏ quá mẫn.

Rối loạn hệ TKTW: chóng mặt và co giật.

Rối loạn hệ gan-mật: viêm gan và vàng da ứ mật; tăng trung bình AST và/hoặc ALT.

Rối loạn hệ tiết niệu và thận: sỏi niệu.

Tần suất chưa biết:

Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng Jarisch-Herxheimer.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Alopurinol: Dùng đồng thời với alopurinol trong khi điều trị với amoxicilin có thể làm tăng khả năng xảy ra các phản ứng dị ứng trên da.

Probenecid: Không nên dùng đồng thời với probenecid, sẽ làm giảm bài tiết amoxicilin và sulbactam ở ống thận. Dùng đồng thời probenecid có thể dẫn đến tăng và kéo dài lượng amoxicilin và sulbactam trong máu.

Chloramphenicol, macrolide, sulfonamide và tetracycline: Tetracyclin và các thuốc kháng khuẩn khác có thể cản trở/ có đối kháng tác dụng diệt khuẩn của penicilin.

Thuốc chống đông máu: Thuốc chống đông máu và kháng sinh nhóm penicilin đã được sử dụng rộng rãi trong thực tế mà không báo cáo về sự tương tác. Tuy nhiên, trong các tài liệu, có những trường hợp tăng chỉ số bình thường hóa quốc tế ở bệnh nhân được duy trì trên acenocoumarol hoặc warfarin và đã chỉ định một đợt điều trị amoxicilin. Nếu cần điều trị đồng thời, cần theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc chỉ số bình thường hóa quốc tế bằng cách bổ sung hoặc ngưng dùng amoxicilin. Hơn nữa, nếu cần thiết có thể điều chỉnh liều thuốc chống đông đường uống.

Methotrexat: Các penicilin có thể làm giảm bài tiết của methotrexat và sulbactam có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của methotrexat, do đó làm tăng độc tính của thuốc.

Vắc xin thương hàn: Vắc xin thương hàn bị bất hoạt bởi các thuốc kháng khuẩn. Sulbactam làm giảm nồng độ/tác dụng của vắc xin thương hàn.

Cận lâm sàng: Amoxicilin có thể ảnh hưởng đến giá trị protein huyết thanh toàn phần hoặc phản ứng dương tính giả trong xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng phản ứng màu. Nồng độ amoxicilin cao có thể làm giảm glucose máu.

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều: Hiện nay, chưa có báo cáo về các trường hợp dùng quá liều amoxicilin-sulbactam.

Trong trường hợp dùng quá liều, ngừng dùng thuốc ngay và sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ.

Có thể gây nôn, rửa dạ dày nếu mới quá liều, trừ khi chống chỉ định.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu, có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:

Amoxicilin + Sulbactam là thuốc có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicilin, sự phối hợp amoxicilin với sulbactam giúp cho amoxicilin không bị beta-lactamase phá hủy.

Amoxicilin, một kháng sinh bán tổng hợp nhóm beta-lactam, có tác dụng diệt khuẩn phổ rộng chống lại nhiều loại vi khuẩn gram dương và gram âm, cả vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí. Tuy nhiên, sự nhạy cảm của nó bị giảm sút bởi men beta-lactamase do đó phổ nhạy cảm của thuốc thường không bao gồm các chủng vi khuẩn có khả năng sinh ra men beta-lactamase.

Sulbactam, một chất ức chế cạnh tranh không thuận nghịch beta-lactamase mạnh, cho thấy thực chất tác dụng diệt khuẩn của nó là hạn chế ngoại trừ đối với Neisseriaceae và Acinetobacter. Tuy nhiên nó có khả năng ức chế không thuận nghịch với men beta-lactamase khác nhau tìm thấy ở những chủng vi khuẩn kháng lại penicilin và các cephalosporin. Do vậy sulbactam có thể khôi phục lại tác dụng diệt khuẩn của amoxicilin đối với những vi khuẩn kháng thuốc do có khả năng sinh men beta-lactamase. Đặc biệt nó có thể biểu hiện tác dụng ức chế men beta-lactamase, là nguyên nhân gây nên những chủng vi khuẩn kháng thuốc có thể chuyển đổi và có đáp ứng rất tốt trên lâm sàng. Sulbactam không làm thay đổi các tác dụng của amoxicilin đối với các chủng nhạy cảm. Sự có mặt của sulbactam trong thành phần Amoxicilin + Sulbactam làm tăng tác dụng của amoxicilin đối với những chủng vi khuẩn kháng thuốc khi điều trị đơn độc amoxicilin hoặc phối hợp với các thuốc kháng sinh thuộc nhóm beta-lactam khác.

Sự phối hợp này có tính hiệp lực làm tăng tác dụng và mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxicilin với các chủng vi khuẩn sinh beta-lactamase:

Vi khuẩn nhạy cảm

Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus faecalis (cầu khuẩn đường ruột), Streptococcus viridans, Staphylococcus aureus (kể cả dòng vi khuẩn sinh beta-lactamase), Staphylococcus epidermidis (tụ cầu tan máu, không tạo penicilinase), Staphylococcus saprophyticus, Streptococci nhóm A, B, C và G, Streptococci viridans và một vài chủng Enterococci, Corynebacterium diptheriae, Listeria monocytogenes, Bacillus anthracis, Erysipelothrix rhusiopathiae, một vài chủng Nocardia (mặc dù đa số đã kháng).

Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Neisseria gonorrhoeae, và N. gonorrhoeae (không tạo penicilinase), Haemophilus influenzae và một vài chủng H. Parainfluenzae và H. Ducreyi, một số chủng Enterobacteriaceae, Proteus mirabilis, Salmonella và Shigella, P. vulgaris, Enterobacter aerogenes, Citrobacter freundii, Vibrio cholerae, Helicobacter pylori, Bordetella pertussis, Acinobacillus, Pasteurella multocida, Gardnerella vaginalis (Haemophilus vaginalis), Moraxella catarrhalis (Brahamella catarrhalis) không tạo beta-lactamase, các chủng Acinetobacter, E.coli, Proteus mirabilis, các chủng Klebsiella bao gồm cả Klebsiella pneumoniae.

Vi khuẩn kỵ khí: các chủng Bacteroides kể cả B. fragilis, Actinomyces, Arachnia, Bifidobacterium, Clostridium tetani, C. Perfringens, Eubacterium, Lactobacillus, Peptococccus, PeptoStreptococcus và Propionibacterium, Fusobacterium.

Xoắn khuẩn: Treponema pallidum, Borelia burgdoferi gây bệnh Lyme.

Vi khuẩn nhạy cảm vừa

Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Enterococcus faecium.

Vi khuẩn kháng thuốc

Vi khuẩn ưa khí Gram dương: tụ cầu (Staphylococcus aureus).

Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Acinobacter alcaligenes, Moraxella catarrhalis tạo beta-lactamase, Campylobacter, Citrobacter freundii, Citrobacter koseri, Enterobacter, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Legionella, Morganella morganii, Proteus rettgeri, Proteus valgaris, Providencia, Pseudomonas, Seratia, Yersinia enterocolitica.

Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis.

Vi khuẩn khác: Mycobacterium, Mycoplasma, Rickettsia.

Kháng chéo hoàn toàn thường xảy ra giữa amoxicilin và ampicilin.

Cơ chế tác dụng:

Cơ chế tác dụng của amoxicillin là ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của thành tế bào vi khuẩn, dẫn đến tiêu diệt vi khuẩn. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn trong suốt quá trình phân chia của vi khuẩn nhạy cảm.

Sulbactam là một chất ức chế cạnh tranh không thuận nghịch với beta-lactamase.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Lượng amoxicilin được hấp thu khi uống là xấp xỉ 80% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh đạt được vào khoảng 1-2 giờ sau khi uống. Ở những người có chức năng thận bình thường, thời gian bán hủy trung bình trong huyết thanh xấp xỉ 1 giờ. Amoxicilin được phân bố hầu hết các mô trong cơ thể và các dịch sinh học, nồng độ thuốc điều trị đạt được ở dịch tiết phế quản, dịch mũi xoang và màng ối, nước bọt, thể dịch, dịch não tủy, dịch xuất tiết ở các màng và tai giữa. Khoảng 20% lượng thuốc được gắn kết với protein của huyết tương.

Thuốc được bài tiết chủ yếu ở nước tiểu dưới dạng hoạt động (70-80%) và vào trong dịch mật (5-10%). Amoxicilin qua được hàng rào nhau thai và được bài tiết vào trong sữa mẹ.

Khi dùng sulbactam ngoài đường tiêu hóa cho thấy sinh khả dụng của thuốc gần như 100%, tuy nhiên nếu dùng theo đường uống sự hấp thu của đường tiêu hóa là không hoàn toàn. Để cải thiện khả năng hấp thu, một vài tiền chất đã được tổng hợp, trong số đó sulbactam pivoxil có khả năng hấp thu tốt nhất.

Dược động học của sulbactam tương tự với amoxicilin và khi dùng đồng thời không có tương tác về động lực giữa các thuốc.

Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của sulbactam cũng đạt được cùng thời điểm như amoxicilin và những giá trị nồng độ đỉnh cũng phụ thuộc vào liều dùng.

Tỷ lệ gắn kết với protein trong huyết tương xấp xỉ 40%. Nó cũng chủ yếu được bài tiết vào trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi (75-85%).

Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết thanh xấp xỉ 1 giờ, đối với những bệnh nhân suy thận nặng, bài tiết của thuốc sẽ chậm xuống.

Thuốc cũng qua được hàng rào nhau thai và được bài tiết vào sữa mẹ.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Hoặc HDSD Thuốc.

Thuốc Kháng Sinh Amoxicillin + Clavulanic Acid

Hoạt chất : Amoxicilline trihydrate; Clavulanate potassium Thuốc Kháng sinh nhóm betalactam, loại kết hợp.

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01CR02.

Brand name: Augmentin.

Generic : Amoxicilline trihydrate – Clavulanate potassium ; Klamentin, Medoclav, Curam

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Các dạng thuốc uống dùng amoxicilin trihydrat và kali clavulanat. Dạng thuốc tiêm dùng amoxicilin natri và kali clavulanat. Hàm lượng và liều lượng thuốc được tính theo amoxicilin khan (Amox.) và acid clavulanic (Clav).

Viên nén: Phối hợp amoxicilin với kali clavulanat theo tỷ lệ 2:1, 4:1 hoặc 7:1 (250 mg/125 mg hoặc 500 mg/125 mg hoặc 875 mg/125 mg).

Viên phân tán: Phối hợp amoxicilin với kali clavulanat theo tỷ lệ 2:1 (250 mg/125 mg).

Viên nhai được: Phối hợp amoxicilin với kali clavulanat theo tỷ lệ 4:1 hoặc 7:1 (125 mg/31,25 mg hoặc 200 mg/28,5 mg hoặc 250 mg/62,5 mg hoặc 400 mg/57 mg).

Bột pha hỗn dịch để uống (chai, gói): Phối hợp amoxicilin với kali clavulanat theo tỷ lệ 4:1 hoặc 7:1 (125 mg/31,25 mg hoặc 200 mg/28,5 mg hoặc 250 mg/62,5 mg; hòa vào nước cho 5 ml hỗn dịch).

Bột pha tiêm hoặc truyền tĩnh mạch: Phối hợp amoxicilin (dạng muối natri) với kali clavulanat theo tỷ lệ 5:1 (500 mg/100 mg – dùng cho trẻ em và 1 000 mg/200 mg).

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Các chế phấm amoxicilin và kali clavulanat được dùng để điều trị trong thời gian ngắn (dưới 14 ngày) các trường hợp nhiễm khuấn gây ra bởi các chủng sản sinh ra beta-lactamase không đáp ứng với điều trị bằng các aminopenicilin đơn độc:

Nhiễm khuấn nặng đường hô hấp trên: Viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa đã được điều trị bằng các kháng sinh thông thường nhưng không đỡ.

Nhiễm khuấn đường hô hấp dưới bởi các chủng H. influenzae và Moraxella catarrhalis (tên trước đây: Branhamella catarrhalis) sản sinh beta-lactamase: Viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi – phế quản.

Nhiễm khuấn nặng đường tiết niệu – sinh dục bởi các chủng E. coli, Klebsiella và Enterobacter sản sinh beta-lactamase nhạy cảm: Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận (nhiễm khuấn đường sinh dục nữ).

Nhiễm khuấn da và mô mềm: Mụn nhọt, côn trùng đốt, áp xe, nhiễm khuấn vết thương, viêm mô tế bào.

Nhiễm khuấn xương và khớp: Viêm tủy xương.

Nhiễm khuấn nha khoa: Áp xe ổ răng.

Nhiễm khuấn khác: Nhiễm khuấn do sấy thai, nhiễm khuấn sản, nhiễm khuấn trong ổ bụng.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng : Dùng uống.

Không dùng thuốc quá 14 ngày mà không kiểm tra xem xét lại cách điều trị.

Uống thuốc vào lúc bắt đầu ăn để giảm thiểu hiện tượng không dung nạp thuốc ở dạ dày – ruột. Viên phân tán được khuấy trong một ít nước trước khi uống.

Thuốc chỉ tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, không tiêm bắp. Tiêm tĩnh mạch trực tiếp rất chậm trong 3 phút, tiêm truyền khoảng 30 phút. Chỉ pha dung dịch trước khi tiêm. Khi pha có thể thấy dung dịch có màu hơi hồng nhất thời rồi chuyển sang vàng nhạt hoặc hơi có ánh trắng sữa: Phải pha với nước cất pha tiêm hoặc dung dịch natri clorid pha tiêm 0,9%. Để tiêm truyền, có thể dùng dung dịch natri lactat (M/6), dung dịch Ringer hoặc Hartmann. Không được pha với các dung dịch chứa glucose, natri bicarbonat hoặc dextran. Nói chung, không nên trộn thuốc trong cùng bơm tiêm hoặc bình tiêm truyền với 1 thuốc khác, nhất là corticoid hoặc aminoglycosid. Thuốc tương kỵ với hydrocortison succinat, dung dịch acid amin, dịch thủy phân protein, nhũ dịch lipid, neosynephrin hydroclorid, dung dịch manitol.

Độ bền của dung dịch chế phấm phụ thuộc theo nồng độ. Vì vậy sau khi pha, phải dùng ngay. Phải tuân thủ thể tích pha, cách pha và thời hạn dùng như trong bảng “Cách dùng thuốc tiêm”.

Liều dùng:

Liều lượng thường được biểu thị dưới dạng amoxicilin trong phối hợp. Vì chế phấm dạng viên và bột pha hỗn dịch chứa amoxicilin và acid clavulanic với các tỷ lệ phối hợp khác nhau (2:1, 4:1 hoặc 7:1) nên không thể thay thế nhau được (thí dụ 2 viên 250 mg/125 mg không tương đương với 1 viên 500 mg/125 mg vì cùng chứa một lượng acid clavulanic; 1 viên nén 250 mg/125 mg không tương đương với 1 viên nhai 250 mg/62,5 mg).

Liều người lớn và trẻ em trên 40 kg:

1 viên 250 mg (250 mg/125 mg) cách 8 giờ/lần hoặc 1 viên 500 mg (500 mg/125 mg) cách 12 giờ/lần.

Đối với nhiễm khuấn nặng và nhiễm khuấn đường hô hấp: 1 viên 500 mg (500 mg/125 mg) cách 8 giờ/lần hoặc 1 viên 875 mg (875 mg/125 mg) cách 12 giờ/lần. Nếu khó nuốt, có thể dùng hỗn dịch uống chứa 125 mg hoặc 250 mg amoxicilin/5 ml thay cho viên 500 mg hoặc hỗn dịch uống chứa 200 mg amoxicilin/5 ml thay cho viên 875 mg.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều trừ khi độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút.

Liều trẻ em dưới 40 kg cân nặng:

Trẻ em dưới 40 kg cân nặng không được dùng viên bao phim 250 mg do chứa liều cao acid clavulanic.

Trẻ sơ sinh và dưới 12 tuần tuổi:

30 mg/kg amoxicilin/ngày, chia 2 lần cách nhau 12 giờ (dùng dạng hỗn dịch 125 mg/5 ml).

Trẻ trên 12 tuần tuổi:

Viêm xoang, nhiễm khuấn đường hô hấp dưới, các nhiễm khuấn nặng: 45 mg/kg amoxicilin/ngày, chia 2 lần cách nhau 12 giờ (dùng dạng hỗn dịch 200 mg/5 ml hoặc viên nhai 200 mg, 400 mg) hoặc 40 mg/kg amoxicilin/ngày, chia 3 lần cách nhau 8 giờ (dùng dạng hỗn dịch 125 mg/5ml, 250 mg/5ml hoặc viên nhai 125 mg, 250 mg).

Các nhiễm khuấn nhẹ hơn: 25 mg/kg amoxicilin/ngày, chia 2 lần cách nhau 12 giờ (dùng dạng hỗn dịch 200 mg/5ml hoặc viên nhai 200 mg, 400 mg) hoặc 20 mg/kg amoxicilin/ngày, chia 3 lần cách nhau 8 giờ (dùng dạng hỗn dịch 125 mg/5 ml, 250 mg/5 ml hoặc viên nhai 125 mg, 250 mg).

Viêm tai giữa cấp: 90 mg/kg amoxicilin/ngày, 6,4 mg/kg acid clavulanic/ngày, chia 2 lần, uống trong 10 ngày với trẻ dưới 6 tuổi bị viêm tai giữa nặng hoặc trong 5 – 7 ngày với trẻ trên 6 tuổi bị viêm nhẹ hoặc vừa.

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Tiêm tĩnh mạch trực tiếp rất chậm hoặc tiêm truyền nhanh 1 g/lần, cứ 8 giờ tiêm 1 lần. Trường hợp nhiễm khuấn nặng hơn, có thể hoặc tăng liều tiêm (cứ 6 giờ tiêm 1 lần) hoặc tăng liều lên tới 6 g/ngày. Không bao giờ vượt quá 200 mg acid clavulanic cho mỗi lần tiêm và 1 200 mg acid clavulanic trong 24 giờ.

Dự phòng nhiễm khuấn khi phẫu thuật: Tiêm tĩnh mạch 1 liều duy nhất 2 g/200 mg (hoặc 1 g/200 mg + 1 g amoxicilin) vào lúc gây tiền mê. Nếu phẫu thuật kéo dài trên 4 giờ, tiêm tiếp theo 1 liều 1 g/200 mg. Trong phẫu thuật tiêu hóa, thời gian dự phòng bằng kháng sinh không được vượt quá thời gian can thiệp. Trong mổ dạ dày bằng nội soi qua da, thời gian can thiệp không quá 2 giờ, nên không cần tiêm thêm liều 1 g/ 200 mg.

Trẻ em, trẻ đang bú, trẻ sơ sinh: Dùng loại lọ tiêm 500 mg. Không vượt quá 5 mg/kg thể trọng đối với acid clavulanic cho mỗi lần tiêm.

Trẻ em từ ba tháng đến 12 tuổi: 100 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần, tiêm tĩnh mạch trực tiếp rất chậm hoặc tiêm truyền. Trong trường hợp nhiễm khuấn nặng, có thể dùng tới 200 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần tiêm truyền. Liều tối đa của acid clavulanic là 20 mg/ngày. Trẻ sơ sinh trên 8 ngày tuổi và trẻ em dưới 3 tháng tuổi: Từ 100 mg đến 150 mg/kg/ngày chia làm 3 lần tiêm truyền. Liều tối đa của acid clavulanic là 15 mg/kg/ngày.

Trẻ đẻ thiếu tháng và trẻ sơ sinh dưới 8 ngày tuổi: 100 mg/kg/ ngày, chia làm hai lần tiêm truyền. Liều tối đa của acid clavulanic là 10 mg/kg/ngày.

Suy thận:

Khi có tổn thương thận, phải thay đổi liều và/hoặc số lần cho thuốc để đáp ứng với tổn thương thận.

Liều người lớn trong suy thận (tính theo hàm lượng amoxicilin):

Liều trẻ em trong suy thận (tính theo hàm lượng amoxicilin):

4.3. Chống chỉ định:

Dị ứng với nhóm beta-lactam (các penicilin và cephalosporin). Cần chú ý đến khả năng dị ứng chéo với các kháng sinh beta-lactam như các cephalosporin.

4.4 Thận trọng:

Chú ý đến người già, người bệnh có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan do dùng amoxicilin và kali clavulanat vì acid clavulanic gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan.

Các dấu hiệu và triệu chứng vàng da ứ mật tuy ít xảy ra khi dùng thuốc nhưng có thể nặng. Tuy nhiên những triệu chứng đó thường hồi phục được và sẽ hết sau 6 tuần ngừng điều trị.

Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn trầm trọng ở những người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin hoặc các dị nguyên khác, nên trước khi bắt đầu điều trị bằng amoxicilin cần phải điều tra kỹ tiền sử dị ứng với penicilin, cephalosporin và các dị nguyên khác.

Người suy thận trung bình hay nặng cần chú ý điều chỉnh liều dùng (xem phần liều dùng).

Người dùng amoxicilin bị mấn đỏ kèm sốt nổi hạch.

Dùng thuốc kéo dài đôi khi làm phát triển các vi khuấn kháng thuốc.

Phải định kỳ kiểm tra chỉ số huyết học, chức năng gan, thận trong suốt quá trình điều trị. Cần có chấn đoán phân biệt để phát hiện các trường hợp tiêu chảy do C. difficile và viêm đại tràng có màng giả. Có nguy cơ phát ban cao ở bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.

Bệnh nhân bị phenylketon niệu và bệnh nhân cần kiểm soát lượng phenylalanin phải thận trọng khi dùng viên nhai hoặc bột pha hỗn dịch có chứa aspartam do aspartam chuyển hóa trong đường tiêu hóa thành phenylalanin.

Khi tiêm tĩnh mạch liều cao cần duy trì cân bằng lượng dịch xuất nhập để giảm thiểu hiện tượng sỏi – niệu. Phải kiểm tra thường xuyên các ống thông bàng quang để tránh hiện tượng kết tủa gây tắc khi có nồng độ chế phấm cao trong nước tiểu ở nhiệt độ thường.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa quan sát thấy tác dụng không mong muốn lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Nghiên cứu thực nghiệm trên quá trình sinh sản của chuột đã chứng minh khi dùng chế phấm theo đường uống và tiêm với liều lớn hơn 10 lần liều dùng cho người đều không gây dị dạng. Tuy nhiên, vì còn ít kinh nghiệm về dùng chế phấm cho người mang thai, nên cần tránh sử dụng thuốc ở người mang thai nhất là trong 3 tháng đầu, trừ trường hợp cần thiết do thầy thuốc chỉ định.

Thời kỳ cho con bú:

Trong thời kỳ cho con bú có thể dùng chế phấm. Thuốc không gây hại cho trẻ đang bú mẹ trừ khi có nguy cơ bị mẫn cảm do có một lượng rất nhỏ thuốc trong sữa.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100 Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.

Gan: Viêm gan và vàng da ứ mật, tăng transaminase. Có thể nặng và kéo dài trong vài tháng.

Khác: Viêm âm đạo do Candida, nhức đầu, sốt, mệt mỏi.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Toàn thân: Phản ứng phản vệ, phù Quincke.

Máu: Giảm nhẹ tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu.

Tiêu hóa: Viêm đại tràng có màng giả.

Da: Hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm da bong, hoại tử biểu bì do ngộ độc.

Thận: Viêm thận kẽ.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nếu phản ứng dị ứng xảy ra như ban đỏ, phù Quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng liệu pháp amoxicilin và ngay lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenalin, thở oxygen, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng penicilin hoặc cephalosporin nữa.

Viêm đại tràng có màng giả: Nếu nhẹ: Ngừng thuốc; nếu nặng (khả năng do Clostridium difficile): Bồi phụ nước và điện giải, dùng kháng sinh chống Clostridium (metronidazol, vancomycin).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Thuốc có thể gây kéo dài thời gian chảy máu và đông máu. Vì vậy cần phải cấn thận đối với những người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông máu (warfarin).

Giống như các kháng sinh có phổ tác dụng rộng, thuốc có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai uống, do đó cần phải báo trước cho người bệnh.

Nifedipin làm tăng hấp thu amoxicilin

Bệnh nhân tăng acid uric máu khi dùng alopurinol cùng với amoxicilin sẽ làm tăng khả năng phát ban của amoxicilin Có thể có sự đối kháng giữa chất diệt khuấn amoxicilin và các chất kìm khuấn như acid fusidic, cloramphenicol, tetracyclin. Amoxicillin làm giảm bài tiết methotrexat, tăng độc tính trên đường tiêu hóa và hệ tạo máu. Probenecid khi uống ngay trước hoặc đồng thời với amoxicilin làm giảm thải trừ amoxicilin, từ đó làm tăng nồng độ amoxicilin trong máu. Tuy nhiên, probenecid không ảnh hưởng đến thời gian bán thải, nồng độ thuốc tối đa trong máu (C ) và diện tích dưới đường cong nồng độ thuốc theo thời gian trong máu (AUC) của acid clavulanic.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Đau bụng, nôn và tiêu chảy. Một số ít người bệnh bị phát ban, tăng kích động hoặc ngủ lơ mơ.

Xử trí: Cần ngừng thuốc ngay. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ nếu cần. Nếu quá liều xảy ra sớm và không có chống chỉ định, có thể gây nôn hoặc rửa dạ dày. Quá liều dưới 250 mg/kg không gây triệu chứng gì đặc biệt và không cần làm sạch dạ dày. Viêm thận kẽ dẫn đến suy thận thiểu niệu đã xảy ra ở một số ít người bệnh dùng quá liều amoxicilin. Đái ra tinh thể trong một số trường hợp dẫn đến suy thận đã được báo cáo sau quá liều amoxicilin ở người lớn và trẻ em. Cần cung cấp đủ nước và điện giải cho cơ thể để duy trì bài niệu và giảm nguy cơ đái ra tinh thể.

Tổn thương thận thường phục hồi sau khi ngừng thuốc. Tăng huyết áp có thể xảy ra ngay ở người có chức năng thận tổn thương do giảm đào thải cả amoxicilin và acid clavulanic. Có thể dùng phương pháp thấm phân máu để loại bỏ cả amoxicilin và acid clavulanic ra khỏi tuần hoàn.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:

Acid clavulanic thu được từ sự lên men của Streptomyces clavuligerus, có cấu trúc beta-lactam gần giống nhân penicilin, bản thân có tác dụng kháng khuấn rất yếu đồng thời có khả năng ức chế beta-lactamase do phần lớn các vi khuấn Gram âm và Staphylococcus sinh ra, nhưng Staphylococcus kháng methicilin/ oxacilin phải coi là đã kháng amoxicilin và acid clavulanic. In vitro, acid clavulanic thường ức chế penicilinase tụ cầu, betalacta- mase tạo ra do Bacteroides fragilis, Moraxella catarrhalis (tên trước đây là Branhamella catarrhalis), và các beta-lactamase phân loại theo Richmond và Sykes typ II, III, IV và V Acid clavulanic có thể ức chế một vài loại cephalosporinase tạo ra do Proteus vulgaris, Bacteroides fragilis và Burkholderia cepacia (tên trước đây là Pseudomonas cepacia) nhưng thường không ức chế cephalosporinase truyền qua nhiễm sắc thể Richmond-Sykes typ I; do đó nhiều chủng Citrobacter, Enterobacter Morganella, Serratia spp., và Pseudomonas aeruginosa vẫn kháng thuốc. Một số beta-lactamase phổ rộng truyền qua plasmid của Klebsiella pneumoniae, một số Enterobacteriaceae khác và Pseudomonas aeruginosa cũng không bị acid clavulanic ức chế.

Acid clavulanic có thể thấm qua thành tế bào vi khuấn, do đó có thể ức chế enzym ở ngoài tế bào và enzym gắn vào tế bào. Cách tác dụng thay đổi tùy theo enzym bị ức chế, nhưng acid clavulanic thường tác dụng như một chất ức chế có tính tranh chấp và không thuận nghịch.

Phổ diệt khuấn của thuốc bao gồm:

Vi khuẩn Gram dương:

Loại ưa khí: Streptococcus faecalis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus viridans, Staphylococcus aureus, Corynebacterium,. Bacillus anthracis, Listeria monocytogenes.

Loại kỵ khí: Các loài Clostridium, Peptococcus, Peptostreptococcus. Vi khuẩn Gram âm:

Loại ưa khí: Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis Escherichia coli, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, các loài Klebsiella, Salmonella, Shigella, Bordetella, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Vibrio cholerae, Pasteurella multocida.

Loại kỵ khí: Các loài Bacteroides kể cả B. fragilis. Như vậy amoxicilin và kali clavulanat có tác dụng đối với cả hai loại vi khuấn tạo và không tạo beta-lactamase nhạy cảm với thuốc, nhưng nhiều nhà lâm sàng cho rằng để điều trị vi khuấn không tạo beta- lactamase thì nên ưu tiên dùng amoxicilin đơn độc, dành thuốc phối hợp cho các loại tạo beta-lactamase nhạy cảm. Do thuốc có nguy cơ gây vàng da ứ mật, nên không được dùng thuốc quá 14 ngày. Trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc phối hợp, phải xác định vi khuấn gây bệnh và làm kháng sinh đồ. Trong khi chờ kết quả, cho điều trị bằng thuốc phối hợp nếu nghi ngờ do vi khuấn tạo beta- lactamase. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy kháng thuốc, phải ngừng ngay. Nếu thấy do vi khuấn không tạo beta-lactamase nhạy cảm với aminopenicilin, một số thầy thuốc khuyên nên chuyển sang dùng aminopenicilin nhưng thực tế khó thực hiện.

Cơ chế tác dụng:

Amoxicilin và kali clavulanat là một phối hợp có tác dụng diệt khuấn. Sự phối hợp này không làm thay đổi cơ chế tác dụng của amoxicilin (ức chế tổng hợp peptidoglycan màng tế bào vi khuấn) mà còn có tác dụng hiệp đồng diệt khuấn, mở rộng phổ tác dụng của amoxicillin chống lại nhiều vi khuấn tạo ra beta-lactamase trước đây kháng lại amoxicilin đơn độc, do acid clavulanic có ái lực cao và gắn vào beta-lactamase của vi khuấn để ức chế.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Amoxicilin và kali clavulanat đều hấp thu dễ dàng qua đường uống và cùng bền vững với dịch acid của dạ dày. Nồng độ của amoxicilin và acid clavulanic trong huyết thanh đạt tối đa sau 1 – 2,5 giờ uống liều đơn dạng thuốc viên thông thường.

Kali clavulanat không làm ảnh hưởng tới dược động học của amoxicilin, tuy nhiên amoxicilin có thể làm tăng hấp thu qua đường tiêu hóa và thải trừ qua đường niệu đối với kali clavulanat so với khi dùng kali clavulanat đơn độc. Sau khi uống thuốc viên liều 250 mg amoxicilin và 125 mg acid clavulanic, nồng độ trong huyết thanh đạt 3,7 – 4,8 microgam/ml đối với amoxicilin và 2,2 – 3,5 microgam/ml đối với acid clavulanic. Sau khi uống thuốc viên liều 500 mg amoxicilin và 125 mg acid clavulanic, nồng độ trong huyết thanh đạt 6,5 – 9,7 microgam/ml với amoxicilin và 2,1 – 3,9 microgam/ml đối với acid clavulanic. Với liều đơn hỗn dịch dùng đường uống chứa 250 mg amoxicilin và 62,5 mg acid clavulanic, nồng độ amoxicilin đạt trung bình 6,9 microgam/ml và acid clavulanic đạt 1,6 microgam/ml. Sau 1 giờ uống 20 mg/kg amoxicilin + 5 mg/kg acid clavulanic, sẽ có trung bình 8,7 microgam/ml amoxicillin và 3,0 microgam/ml acid clavulanic trong huyết thanh. Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn với dạng chế phấm phối hợp thông thường. Tuy nhiên, dạng viên giải phóng kéo dài cho hấp thu tốt nhất khi uống thuốc ngay trước bữa ăn. Đồng thời không nên uống dạng viên giải phóng kéo dài với bữa ăn có nhiều chất béo do hấp thu clavulanat bị giảm và cũng không nên uống dạng thuốc này trong khi đói do hấp thu amoxicilin bị giảm.

Sau khi uống, cả amoxicilin và acid clavulanic đều phân bố vào phổi, dịch màng phổi và dịch màng bụng, đi qua nhau thai. Một lượng thuốc nhỏ được tìm thấy trong đờm, nước bọt cũng như trong sữa mẹ. Khi màng não không bị viêm, nồng độ thuốc trong dịch não tủy rất thấp, tuy nhiên lượng thuốc lớn hơn đạt được khi màng não bị viêm. Amoxicilin liên kết với protein huyết thanh khoảng 17 – 20% và acid clavulanic được thông báo liên kết với protein khoảng 22 – 30%.

Khả dụng sinh học đường uống của amoxicilin là 90% và của acid clavulanic là 75%. Nửa đời sinh học của amoxicilin là 1 – 2 giờ và của acid clavulanic là khoảng 1 giờ.

Sau khi uống liều đơn amoxicilin và kali clavulanat ở người lớn có chức năng thận bình thường, 50 – 73% amoxicilin và 25 – 45% acid clavulanic được thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 6 đến 8 giờ. Ớ người suy thận, nồng độ huyết thanh của cả amoxicilin và acid clavulanic đều cao hơn cũng như nửa đời thải trừ cũng kéo dài hơn. Ớ bệnh nhân với thanh thải creatinin 9 ml/phút, nửa đời của amoxicilin và acid clavulanic lần lượt là 7,5 và 4,3 giờ. Cả amoxicilin và acid clavulanic đều bị loại bỏ khi thấm phân máu. Khi thấm phân màng bụng, acid clavulanic cũng bị loại bỏ trong khi chỉ một lượng rất nhỏ amoxicilin bị loại bỏ.

Probenecid kéo dài thời gian đào thải của amoxicilin nhưng không ảnh hưởng đến sự đào thải của acid clavulanic

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.2. Tương kỵ :

Không được pha với các dung dịch chứa glucose, natri bicarbonat hoặc dextran. Nói chung, không nên trộn thuốc trong cùng bơm tiêm hoặc bình tiêm truyền với 1 thuốc khác, nhất là corticoid hoặc aminoglycosid.

Thuốc tương kỵ với hydrocortison succinat, dung dịch acid amin, dịch thủy phân protein, nhũ dịch lipid, neosynephrin hydroclorid, dung dịch manitol.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản thuốc viên và bột pha tiêm ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 25 o C

Khi tạo thành hỗn dịch, thuốc giữ được trong 7 ngày nếu được bảo quản trong tủ lạnh (không để đóng băng).

Khi pha thành thuốc tiêm, thuốc chỉ được dùng trong khoảng thời gian tối đa từ sau khi pha cho tới khi tiêm xong như quy định trong bảng “Cách dùng thuốc tiêm”.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Những Lưu Ý Khi Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Amoxicillin

Amoxicillin là một loại thuốc kháng sinh có tác dụng điều trị các bệnh nhiễm khuẩn hiệu quả. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc Amoxicillin cần phải hết sức lưu ý nếu không muốn tác động xấu cho sức khỏe.

Theo các Dược sĩ tư vấn sử dụng thuốc cho biết, thuốc Amoxicillin là một trong những loại thuốc kháng sinh được kê đơn phổ biến nhất ở nhiều quốc gia và có vẻ như được sử dụng cho hầu hết mọi bệnh. Loại thuốc này thậm chí còn được nhiều người thường xuyên sử dụng để loại bỏ những bệnh như cảm lạnh hoặc cúm, mặc dù tuyệt đối không có lợi ích gì khi dùng kháng sinh để điều trị nhiễm virus.

Hướng dẫn cách sử dụng thuốc Amoxicillin

Việc sử dụng bất kỳ một loại thuốc Tân Dược nào cũng là vấn đề được khá nhiều người quan tâm. Theo các Dược sĩ hướng dẫn sử dụng thuốc cho biết, có nhiều trường hợp người bệnh đang mắc các triệu chứng cảm cúm thông thường, tự ý mua và sử dụng thuốc Amoxicillin khiến cho tình trạng bệnh không những không hề thuyên giảm mà trường hợp xấu có thể làm cho bệnh năng hơn, chỉ vì họ chưa có đủ những kiến thức về loại kháng sinh mà họ đang dùng và triệu chứng bệnh mà mình đang mắc phải.

Thuốc Amoxicillin đạt hiệu quả tốt nhất khi nồng độ thuốc trong cơ thể bệnh nhân được giữ ở mức ổn định. Vì vậy, người bệnh nên uống thuốc theo các khoảng cách đều nhau và dùng thuốc chung với thức ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều lượng sử dụng thuốc Amoxicillin sẽ được dựa trên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và khả năng đáp ứng điều trị sẽ được các bác sĩ đưa ra liều lượng thích hợp nhất.

Lưu ý: không được phép ngưng sử dụng thuốc giữa chừng khi có dấu hiệu thuyên giảm, điều này có thể khiến vi khuẩn phát triển trở lại, dẫn đến tái nhiễm trùng và khiến tác dụng của thuốc sẽ bị giảm đi.

Thuốc Amoxicillin gây ra những tác dụng phụ gì?

Thông tin từ tin tức Y Dược cho biết, bản chất Amoxicillin là một loại thuốc kháng sinh nên khi sử dụng thuốc bên cạnh những lợi ích mà thuốc mang lại cũng có thể khiến người dùng gặp một số tác dụng phụ, cụ thể như sau:

Dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Có các mảng trắng hoặc lở loét trong miệng hoặc trên môi

Sốt, sưng hạch, nổi mẩn, ngứa, đau khớp, hoặc cảm giác bị bệnh nói chung

Da tái hoặc vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, sốt, rối loạn hay suy yếu;

Ngứa ran, tê, đau, suy nhược cơ nặng

Bầm tím, chảy máu bất thường (ở mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), xuất hiện đốm tím hoặc đỏ dưới da

Dị ứng da nghiêm trọng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, rát mắt, đau da, đi kèm phát ban da đỏ hoặc tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc vùng cơ thể phía trên), gây phồng rộp và bong tróc.

Bên cạnh những tác dụng phụ trên, thuốc Amoxicillin còn gây ra một số tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn, như là: Đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa; Ngứa âm đạo, tiết dịch; Đau đầu; Lưỡi sưng, có màu đen, hoặc nổi gai lưỡi…

Ngoài ra trước khi sử dụng thuốc Amoxicillin, người bệnh cũng cần phải hết sức lưu ý những vấn đề sau:

Thuốc Amoxicillin chống chỉ định với những bệnh nhân mắc bệnh thận, dị ứng, hen, sốt khô, phát ban hoặc phenylketon niệu, phụ nữ đang mang thai và cho con bú. Những đối tượng trên cần phải bảo đảm việc thăm hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi quyết định sử dụng thuốc Amoxicillin.

Dược Sĩ Pasteur Hướng Dẫn Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Amoxicillin 500Mg

Ngoài ra nếu như bạn mắc các bệnh về tim (như bệnh van tim) thì các bạn cũng có thể dùng thuốc này trước khi thực hiện quá trình điều trị y tế/nha khoa (chẳng hạn như làm răng / chữa nướu) để ngăn ngừa nhiễm trùng tim.

Cách sử dụng thuốc kháng sinh amoxicillin như thế nào?

Amoxicillin được dùng chung với thức ăn hoặc và liều lượng chỉ dẫn theo đúng như chỉ dẫn của bác sĩ đưa ra, thường thuốc sẽ được dùng mỗi 8 hoặc 12 giờ/ngày/lần và ngày sử dụng 2 – 3 lần/ngày tùy theo đối tượng sử dụng thuốc và theo chỉ dẫn của bác sĩ kê đơn. Khi sử dụng thuốc nên uống nhiều nước, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.

Cách sử dụng thuốc kháng sinh amoxicillin như thế nào?

Thuốc kháng sinh đạt hiệu quả tốt nhất khi nồng độ thuốc trong cơ thể bạn được giữ ở mức ổn định. Do đó hãy uống thuốc theo các khoảng cách đều nhau và đúng giờ theo như hướng dẫn của bác sĩ.

Tiếp tục dùng thuốc cho đến khi hoàn thành liệu trình điều trị, ngay cả khi các triệu chứng đã biến mất sau một vài ngày. Ngưng uống thuốc quá sớm có thể khiến vi khuẩn tiếp tục phát triển, có thể dẫn đến tái nhiễm trùng. Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi.

Hướng dẫn bảo quản Thuốc Amoxicillin

Thuốc Amoxicillin cần phải được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ảnh hưởng trực tiếp ánh sáng mặt trời, không bảo quản trong ngăn đá. Các bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi trực tiếp Dược sĩ bán thuốc. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến Dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Những tác dụng phụ thường gặp khi dùng amoxicillin

Những tác dụng phụ thường gặp khi dùng amoxicillin

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng nào sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc tác dụng phụ nghiêm trọng như:

Sốt, sưng hạch, nổi mẩn, ngứa, đau khớp, hoặc cảm giác bị bệnh nói chung ;

Có các mảng trắng hoặc lở loét trong miệng hoặc trên môi;

Ngứa ran, tê, đau, suy nhược cơ nặng;

Da tái hoặc vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, sốt, rối loạn hay suy yếu;

Bầm tím, chảy máu bất thường (ở mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), xuất hiện đốm tím hoặc đỏ dưới da;

Dị ứng da nghiêm trọng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, rát mắt, đi kèm phát ban da đỏ hoặc tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc vùng cơ thể phía trên), gây phồng rộp và bong tróc.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Lưỡi sưng, có màu đen, hoặc nổi “gai” lưỡi.

Đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa;

Ngứa âm đạo, tiết dịch;

Đau đầu;

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc Dược sĩ.

Thông tin tổng hợp bởi Cao đẳng Y Dược TPHCM