Top 4 # Uống Thuốc Hạ Huyết Áp Quá Liều Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Visuantoancuaban.com

Cảnh Báo Tác Hại Của Việc Uống Thuốc Hạ Huyết Áp Quá Liều

– Hệ thần kinh: Giảm lưu lượng máu tới não sẽ gây ra các vấn đề về trí nhớ và tư duy. Khi huyết áp tăng cao, động mạch não bị tắc nghẽn, tế bào não không được nhận oxy thì sẽ xảy ra tình trạng đột quỵ, có thể gây tử vong.

Biến chứng tăng huyết áp ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể

– Hệ tuần hoàn: Khi áp lực trong lòng mạch tăng lên, dần dần lòng mạch sẽ bị tổn thương, các cholesterol xấu tích tụ lại, cản trở dòng máu chảy qua. Tim phải làm việc nhiều hơn để cung cấp đủ máu trong thời gian dài sẽ dẫn tới suy tim.

– Hệ hô hấp: Khi động mạch mang máu tới phổi bị tắc (gọi là thuyên tắc phổi) có thể gây tử vong ngay lập tức và cần được cấp cứu tức thì.

– Hệ sinh dục: Khi tăng huyết áp dẫn đến tắc nghẽn mạch máu tới dương vật hoặc âm đạo sẽ gây ra những rối loạn chức năng tình dục. Ở đàn ông sẽ gặp khó khăn trong quá trình cương dương và phụ nữ sẽ gặp phải các vấn đề như: Giảm kích thích, khô âm đạo, khó đạt cực khoái,…

– Hệ tiết niệu: Tăng huyết áp gây tổn thương mạch máu lớn tới thận và các mạch máu nhỏ hơn trong thận. Theo thời gian, thận sẽ bị tổn thương và dẫn tới suy thận.

Tăng huyết áp gây ra những tổn thương từ từ trong một thời gian dài. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để điều trị tăng huyết áp, phòng ngừa biến chứng nguy hiểm?

Cơ chế chung của các loại thuốc nhóm lợi tiểu là giảm sự ứ nước trong cơ thể, từ đó giảm sức cản ngoại vi và làm huyết áp giảm xuống.

Nhóm thuốc này hoạt hóa một số tế bào thần kinh trung ương, giúp hạ huyết áp. Tuy nhiên, nhóm này có tác dụng phụ gây trầm cảm và khi ngưng sử dụng có thể làm huyết áp tăng vọt nên hiện nay chúng ít được dùng.

Nhóm này chống chỉ định với người bị hen suyễn, nhịp tim chậm, suy tim. Cơ chế của nhóm là ức chế thụ thể beta – giao cảm ở tim và mạch ngoại vi, từ đó làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp. Thuốc thường được dùng cho người bị tăng huyết áp kèm đau thắt ngực, đau nửa đầu.

Chuyên gia Nguyễn Hồng Hải tư vấn về các loại thuốc hạ áp hiện nay

Thường dùng cho bệnh nhân cao tuổi hoặc có hiện tượng đau thắt ngực. Cơ chế của nhóm thuốc này là chặn dòng Ca2+, không cho chúng đi vào tế bào cơ trơn của mạch máu gây giãn mạch, từ đó làm huyết áp hạ xuống.

Cơ chế của thuốc là ức chế ACE – enzyme đóng vai trò xúc tác sinh học, chuyển hóa angiotensin I thành angiotensin II – chất gây co thắt mạch làm tăng huyết áp, từ đó làm giãn mạch máu và giảm huyết áp. Thuốc thường sử dụng với bệnh nhân tăng huyết áp kèm hen suyễn, tiểu đường. Tuy nhiên, thuốc có tác dụng phụ là gây ho khan và tăng lượng kali trong máu.

Nhóm đối kháng này có tác dụng hạ huyết áp, đưa chỉ số về mức ổn định và đặc biệt phát huy tác dụng khi sử dùng kèm thuốc lợi tiểu thiazid. Ưu điểm lớn của nhóm này là không gây ho khan, không phù nề. Tuy nhiên, thuốc có thể gây tác dụng phụ là chóng mặt, tiêu chảy (rất hiếm gặp). Thuốc chống chỉ định với phụ nữ có thai hoặc người dị ứng với thành phần của thuốc.

Tuy nhiên, với mong muốn kiểm soát huyết áp nhanh chóng nên nhiều người đã uống thuốc hạ huyết áp quá liều, để lại những tác hại nghiêm trọng cho sức khoẻ. Có trường hợp bệnh nhân tự ý tăng liều mà không hỏi qua ý kiến của bác sĩ, họ đã lầm vì tưởng uống thuốc càng nhiều càng tốt. Các nhà nghiên cứu ở Ontario (Canada) sau khi đánh giá 300.000 hồ sơ sức khỏe đã phát hiện ra rằng, có đến 1.500 ca chấn thương trầm trọng, từ gãy cổ xương đùi cho đến tổn thương sọ não chỉ vì bệnh nhân dùng thuốc quá liều cần thiết nên té ngã do chóng mặt khi thay đổi tư thế. Nếu trong phác đồ điều trị có hơn 2 loại thuộc nhóm chẹn beta, dấu hiệu chóng mặt ở người bệnh càng rõ nét.

Uống thuốc cao huyết áp quá liều dẫn đến cảm giác hoa mắt, chóng mặt

Để tránh tình trạng quá liều khi sử dụng thuốc, ngoại trừ trường hợp cấp bách cần dùng ngay thuốc hiệu quả mạnh, bác sĩ không nên kê toa thuốc với liều quá cao. Việc tăng hay giảm liều thuốc sẽ tùy vào khả năng đáp ứng của mỗi người bệnh. Đối với bệnh nhân mới dùng thuốc lần đầu cần được theo dõi sát sao, thay vì nhận thuốc rồi vài tháng sau mới tái khám. Ở một số trường hợp khác, bệnh nhân chủ quan cho rằng, huyết áp ổn định nên không dùng thuốc nữa. Chính điều này trở thành nguyên nhân dẫn đến biến chứng tai biến mạch máu não vì huyết áp bất ngờ tăng cao. Tốt nhất là người bị cao huyết áp cần được hướng dẫn về cách đo huyết áp để tự theo dõi bệnh tình, thay vì phó mặc cho số phận theo kiểu tuy mệt, tuy nhức đầu, chóng mặt,… nhưng vẫn “bình chân như vại” vì chưa đến ngày tái khám.

Như vậy, để kiểm soát huyết áp, tốt nhất bạn nên dùng thuốc đều đặn, kết hợp với áp dụng lối sống khoa học. Tuy nhiên, thuốc chỉ tác động được vào 1 trong 5 cơ chế gây tăng huyết áp, dùng lâu dài dễ gây nhờn thuốc và dẫn đến nhiều tác dụng phụ. Hơn nữa, thuốc tây chỉ tác động 1 chiều, làm huyết áp hạ xuống bất kể lúc nghỉ ngơi hay hoạt động. Trong trường hợp chỉ nghỉ ngơi thì người bệnh sẽ không cảm thấy mệt mỏi, nhưng khi hoạt động là lập tức thấy mệt mỏi, đuối sức. Nắm bắt được điều này, những nghiên cứu trên thế giới và đặc biệt là ở Việt Nam được thực hiện đã chứng minh, cần tây có tác dụng tốt với người bị tăng huyết áp. Để tăng cường tác dụng của cần tây, các nhà khoa học Việt Nam đã dùng vị thuốc này làm thành phần chính, kết hợp với nhiều thảo dược quý khác như: Hoàng bá, tỏi, dâu tằm, nattokinase, magiê citrate,… và bào chế theo dây chuyền công nghệ hiện đại dưới dạng viên nén tiện dùng mang tên Định Áp Vương.

Sản phẩm Định Áp Vương hỗ trợ điều trị tăng huyết áp an toàn, hiệu quả

Sản phẩm Định Áp Vương có thành phần chính là cao cần tây kết hợp với cao tỏi, cao lá dâu tằm, cao hoàng bá, magiê citrate, nattokinase, kali clorua mang lại tác dụng lợi tiểu, giúp giãn mạch, giảm lưu lượng tuần hoàn máu, trấn tĩnh, an thần kinh, góp phần làm giảm sức cản ngoại vi dẫn đến hạ áp. Bên cạnh đó, sản phẩm còn giúp giảm cholesterol máu, giảm lipid máu nên làm thông thoáng lòng mạch, tăng chuyển hóa lipid tạo thành năng lượng cho cơ thể hoạt động, nhờ đó, tăng cường sức khỏe toàn trạng. Với thành phần hoàn toàn từ thiên nhiên nên Định Áp Vương an toàn khi sử dụng lâu dài.

Để được giải đáp mọi thắc mắc về tác hại của việc uống thuốc hạ huyết áp quá liều và đặt mua sản phẩm Định Áp Vương chính hãng với giá tốt nhất, xin vui lòng liên hệ tổng đài MIỄN CƯỚC CUỘC GỌI: 18006105 hoặc (zalo/ viber) hotline: 0902.207.739 Cẩm Linh

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Cảnh Báo Uống Thuốc Cao Huyết Áp Quá Liều

Bệnh cao huyết áp đang là vấn nạn sức khỏe đối với cộng đồng, thông thường người bệnh được bác sĩ chỉ dẫn uống thuốc với một liều lượng nhất định. Song, do tâm lí nóng vội hoặc thiểu hiểu biết, việc uống thuốc cao huyết áp quá liều trở nên tai hại đối với sức khỏe bệnh nhân, làm cho bệnh ngày một trầm trọng hơn.

Trên thị trường hiện nay có khoảng 300 loại thuốc có tác dụng chữa trị bệnh cao huyết áp, và các bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân mà lựa chọn thuốc sao cho phù hợp nhất với tình trạng và thể trạng của mỗi người.

Một điểm đáng nói, phần lớn người dùng thuốc hạ áp không đúng cách. Đã có rất nhiều trường hợp uống thuốc cao huyết áp quá liều mà phát sinh nhiều hậu quả khôn lường.

Nhiều bệnh nhân vì sợ bệnh nên tự ý tăng đô mà không hỏi qua thầy thuốc, họ đã lầm vì tưởng thuốc càng nhiều càng hay. Các nhà nghiên cứu ở Ontario (Canada) sau khi đánh giá 300.000 hồ sơ bệnh lý đã phát hiện có đến 1.500 ca chấn thương trầm trọng, từ gãy cổ xương đùi cho đến tổn thương sọ não chỉ vì bệnh nhân dùng thuốc quá liều cần thiết nên té ngã do chóng mặt khi thay đổi tư thế!

Nếu trong phác đồ điều trị bệnh có hơn 2 dược phẩm thuộc nhóm chẹn beta, dấu hiệu chóng mặt ở người được điều trị càng rõ nét. Cũng không thiếu trường hợp chóng mặt khi vừa thức dậy mặc dù thầy thuốc không quá mạnh tay với thuốc đặc hiệu nhưng vì trong toa thuốc có thêm thuốc an thần.

Cần Tránh Việc Uống Thuốc Cao Huyết Áp Quá Liều

Để tránh tình trạng quá liều khi sử dụng thuốc, ngoại trừ trường hợp cấp bách cần dùng ngay thuốc hiệu quả mạnh, thầy thuốc không nên biên toa thuốc với liều quá cao. Việc tăng hay giảm thuốc sẽ tùy vào phản ứng của mỗi người bệnh cá biệt. Trong những trường hợp này, nếu bệnh nhân mới dùng thuốc lần đầu cần được theo dõi sát sao, thay vì nhận thuốc rồi mấy tháng sau mới gặp lại thầy thuốc.

Ở một số trường hợp khác, bệnh nhân chủ quan cho rằng huyết áp ổn định nên không dùng thuốc hạ áp nữa. Chính điều này trở thành nguyên nhân dẫn đến biến chứng tai biến mạch máu não vì huyết áp bất ngờ tăng cao do cơ thể thiếu thuốc.

Tốt nhất là bệnh nhân cao huyết áp cần được hướng dẫn về cách đo huyết áp để tự theo dõi bệnh tình, thay vì phó mặc cho định mệnh theo kiểu tuy mệt, tuy nhức đầu, chóng mặt… nhưng vẫn bình chân như vại vì chưa đến ngày tái khám.

Để tránh những rủi ro do gây ra cách tốt nhất và duy nhất là bệnh nhân nên tuân thủ tuyệt đối liệu trình điều trị của bác sỹ. Uống đúng thuốc theo đúng đơn được kê. Đó mới là một hành động khôn ngoan để bảo vệ sức khỏe của chính mình.

BẠN CẦN TƯ VẤN, LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Uống Thuốc Huyết Áp Quá Liều Cảnh Báo Nguy Cơ Có Hại Sức Khỏe

Cao huyết áp đang biến thành một trong những loại bệnh lý phổ biến nhất của xã hội hiện tại. Bình thường, người bị huyết áp tăng được hướng dẫn uống thuốc với một liều lượng tùy thuộc vào tình hình nặng nhẹ của bệnh. Song, bởi vì tâm lý nóng vội hoặc thiếu hiểu biết, việc uống thuốc huyết áp quá liều trở nên nguy hại đối với sức khỏe. Khiến bệnh ngày một trầm trọng hơn.

Bệnh huyết áp cao là gì, nguy hiểm không?

Chỉ số huyết áp là áp lực của máu lên thành động mạch, được xác định dựa trên 2 chỉ số: huyết áp tâm thu (ứng với giai đoạn tim co bóp tống máu đi) và áp huyết tâm trương (giai đoạn giãn nghỉ giữa 2 lần đập liên tục của tim).

Trên thực tiễn, đa phần những người bị cao huyết áp đều chẳng thể nhận thấy bất kì dấu hiệu hoặc triệu chứng rõ ràng nào cả, dù rằng bệnh đã tiến triển khá nghiêm trọng sau một thời gian ủ bệnh. Một số ít trường hợp có thể hiện ra triệu chứng thoáng qua như:

Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, tăng huyết áp có thể gây biến chứng nguy hiểm đến nhiều cơ quan trong cơ thể khác:

Giảm lưu lượng máu tới não sẽ gây ra các vấn đề về trí tưởng và tư duy. Khi huyết áp tăng cao, động mạch não bị tắc nghẽn, tế bào não không được nhận oxy thì sẽ xảy ra tình trạng đột quỵ, có thể gây tử vong rất nguy hiểm.

Khi áp lực trong lòng mạch tăng lên, dần dần lòng mạch sẽ bị thương tổn, các cholesterol xấu tích tụ lại, cản trở dòng máu chảy qua. Tim phải làm việc nhiều hơn để cung cấp đủ máu trong thời gian dài sẽ dẫn đến suy tim về sau.

Khi động mạch mang máu đến phổi bị tắc (gọi là thuyên tắc phổi) có thể gây mất mạng ngay thức thì và cần được cấp cứu ngay tức khắc.

Khi lên huyết áp dẫn tới tắc nghẽn huyết mạch đến dương vật hoặc âm đạo sẽ gây ra những rối loàn tác dụng tình dục. Ở đàn ông sẽ chạm mặt gian truân trong quá trình cương dương và nữ giới sẽ gặp phải các vấn đề như:

Tăng huyết áp gây thương tổn mạch máu béo đến thận và các huyết quản nhỏ hơn trong thận.

Theo khoản thời gian, thận sẽ bị thương tổn và dẫn tới suy thận.

Tăng huyết áp gây ra những tổn thương lỏng lẻo trong một khoản thời gian dài. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để điều trị tăng xông, ngừa biến chứng nguy hiểm?

Các loại thuốc chữa trị huyết áp hiện nay

Cách thức chung của các loại thuốc nhóm lợi tiểu là giảm sự ứ nước trong thân thể, từ đó giảm sức cản ngoại vi và làm áp huyết giảm xuống.

Nhóm thuốc này hoạt hóa một số tế bào tâm thần trung ương, giúp hạ huyết áp. Ngoài ra, nhóm này có tính năng phụ gây trầm cảm và khi ngưng dùng có thể làm tăng xông vọt nên hiện tại chúng ít được dùng.

Nhóm này chống chỉ định với người bị hen suyễn, nhịp tim thất thường, suy tim. Hình thức của nhóm là ức chế thụ thể beta – giao cảm ở tim và mạch ngoại vi, từ đó làm lừ đừ nhịp tim, hạ huyết áp. Thuốc thường được sử dụng cho người bị tăng xông kèm nhói thắt ngực, nhói nửa đầu.

Thường dùng cho người bệnh cao tuổi hoặc có hiện tượng đau thắt ngực. Chế độ của nhóm thuốc này là chặn dòng Ca2+, không cho chúng đi vào tế bào cơ trơn tuột của huyết mạch gây giãn mạch, từ đó làm huyết áp hạ xuống.

hình thức của thuốc là ức chế ACE – enzyme vào vai trò xúc tác sinh học, chuyển hóa angiotensin I thành angiotensin II – chất gây co thắt mạch làm huyết áp cao, từ đó làm giãn huyết quản và giảm huyết áp.

Thuốc thường sử dụng với bệnh nhân cao huyết áp kèm hen suyễn, Tiểu đường. Bên cạnh đó, thuốc có tính năng phụ là gây ho khan và tăng lượng chất kali trong máu.

Nhóm đối kháng này có công dụng hạ áp huyết, đưa chỉ số về mức ổn định và đặc biệt phát huy tác dụng khi sử sử dụng kèm thuốc lợi tiểu thiazid. Ưu thế phệ của nhóm này là không gây ho khan, không phù nài nỉ.

Bên cạnh đó, thuốc có thể gây tác dụng phụ là chóng mặt, ỉa chảy (rất thi thoảng gặp). Thuốc chống chỉ định với phụ nữ có thai hoặc người dị ứng với Thành phần của thuốc.

Do mong muốn khống chế huyết áp nhanh nên nhiều người đã uống thuốc hạ áp huyết quá liều. Việc này để lại những tác hại nghiêm trọng cho sức khoẻ. Có trường hợp người bệnh tự ý tăng liều nhưng không hỏi qua cái nhìn của thầy thuốc. Họ đã lầm bởi tưởng uống thuốc càng nhiều càng tốt.

Các nhà bằng chứng khoa học ở Ontario (Canada) sau khi Đánh giá 300.000 hồ sơ sức khỏe đã phát hiện ra rằng, có đến 1.500 ca chấn thương trầm trọng, từ gãy cổ xương đùi cho tới tổn thương sọ não.

Chỉ bởi bệnh nhân sử dụng thuốc quá liều quan trọng nên vấp ngã ngã bởi vì chóng mặt khi đổi mới trạng thái. Nếu trong phác đồ điều trị có hơn 2 loại thuộc nhóm chẹn beta, dấu hiệu chóng mặt ở người bệnh càng rõ nét.

Để tránh tình trạng quá liều khi sử dụng thuốc, ngoại trừ trường hợp thúc bách cần dùng ngay thuốc hiệu quả mạnh, bác sĩ không nên kê toa thuốc với liều quá cao.

Việc tăng hay giảm liều thuốc sẽ tùy vào khả năng đáp ứng của mỗi bạn. Đối với người bệnh mới dùng thuốc lần đầu cần được theo dõi sát sao, thay bởi vì nhận thuốc rồi vài tháng sau mới tái khám.

Ở một số trường hợp khác, bạn chủ quan cho rằng, áp huyết bình ổn nên không dùng thuốc nữa. Chính điều này trở thành căn nguyên dẫn đến biến chứng tai biến huyết quản não vì áp huyết bất ngờ tăng cao.

Hiệu quả nhất là người bị tăng huyết áp cần được hướng dẫn về cách đo áp huyết để tự theo dõi bệnh tình, thay do phó mặc cho căn số theo kiểu tuy mệt, tuy nhức đầu, chóng mặt,… mà vẫn “bình chân như vại” bởi chưa đến ngày tái khám.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Công Ty Cổ Phần NESFACO

Địa chỉ công ty: Tòa nhà GIC, Lầu 1, 228B Bạch Đằng, Phường 24, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh

Hotline: 093 878 6025 – 1900 633 004

Email: info@nesfaco.com

Từ khóa tìm kiếm: Uống thuốc huyết áp quá liều

Uống thuốc huyết áp quá liều nguy hiểm không

Uống thuốc huyết áp quá liều là như thế nào

Uống thuốc huyết áp quá liều Uống thuốc huyết áp quá liều ở người già

Thuốc Glyceryl Trinitrate (Nitroglycerin) Hạ Huyết Áp: Cách Dùng, Liều Lượng

Thuốc Glyceryl trinitrate (Nitroglycerin) gây giãn mạch toàn thân nhằm làm giảm huyết áp. Thuốc được sử dụng trong điều trị và dự phòng cơn đau thắt ngực, cao huyết áp, suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim,…

Tên thuốc: Glyceryl trinitrate

Tên khác: Nitroglycerin

Phân nhóm: Thuốc tim mạch

Những thông tin cần biết về thuốc Glyceryl trinitrate

1. Tác dụng

Glyceryl trinitrate làm giãn các cơn trơn trong cơ thể, tác dụng rõ rệt đối với các tĩnh mạch và động mạch lớn nhưng không ảnh hưởng cơ vân và cơ tim. Thuốc gây giãn mạch toàn thân nhằm tăng lưu lượng mạch vành tạm thời, giảm lưu lượng tim và giảm sức cản ngoại biên nhằm hạ huyết áp.

Glyceryl trinitrate còn có tác dụng điều hòa máu cho tim, giúp cung cấp máu cho vùng tim bị thiếu máu.

2. Chỉ định

Thuốc Glyceryl trinitrate được chỉ định trong những trường hợp sau:

Phòng ngừa và điều trị cơn đau thắt ngực

Điều trị tăng huyết áp

Điều trị suy tim sung huyết

Điều trị nhồi máu cơ tim

Điều trị hỗ trợ bệnh suy tim trái nặng bán cấp

Thuốc Glyceryl trinitrate chỉ được dùng khi có yêu cầu của bác sĩ. Tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc.

3. Chống chỉ định

Chống chỉ định thuốc Glyceryl trinitrate cho những trường hợp sau:

Trụy tim mạch

Tăng áp lực nội so do xuất huyết não hoặc chấn thương đầu

Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn

Dị ứng với các nitrat hữu cơ

Thiếu máu nặng

Nhồi máu cơ tim thất phải

Viêm màng ngoài tim co thắt

Glocom góc đóng

Huyết áp thấp

Tăng nhãn áp

4. Dạng bào chế – hàm lượng

Thuốc Glyceryl trinitrate được bào chế ở nhiều dạng khác nhau với những hàm lượng sau.

Viên giải phóng kéo dài: 1mg, 2mg, 3mg, 5mg

Viên nang giải phóng kéo dài: 2,5mg, 6,5mg, 9mg

Khí dung xịt lưỡi: 0.4mg/ liều xịt, 200mg/ bình xịt

Viên đặt dưới lưỡi: 0.3mg, 0.4mg, 0.5mg, 0.6mg

Thuốc mỡ: 2%

Dung dịch tiêm: 0.5mg/ ml x ống 5ml, 1mg/ ml x ống 10ml, 5mg/ ml x ống 5ml, 5mg/ ml x 10ml

Miếng dán: 0.1mg, 0.2mg, 0.3mg, 0.4mg, 0.8mg

5. Cách dùng – liều lượng

Để biết cách sử dụng thuốc, cần tham khảo thông tin in trên bao bì thuốc.

Cách sử dụng:

Thuốc viên: Sử dụng thuốc bằng đường uống, nên uống cùng với nước sôi để nguội.

Viên ngậm: Dùng thuốc đặt dưới lưỡi và ngậm đến khi thuốc tan hoàn toàn. Tuyệt đối không nhai hoặc nuốt thuốc.

Khí dung xịt lưỡi: Xịt vào bên dưới lưỡi, ngậm miệng lại để thuốc đi vào cơ thể. Khi xịt thuốc, không nên hít (thường được dùng trong trường hợp phù phổi cấp tính).

Miếng dán, thuốc mỡ: Dùng thuốc lên vùng da được bác sĩ chỉ định để làm giảm triệu chứng.

Thuốc tiêm: Được dùng bằng đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.

Liều dùng và dạng bào chế của thuốc Glyceryl trinitrate được chỉ định dựa vào mục đích sử dụng, độ tuổi và khả năng đáp ứng thuốc của từng bệnh nhân.

Liều dùng thông thường khi điều trị cơn đau thắt ngực

Dùng viên ngậm dưới lưỡi 0.5mg cho đến khi thuốc tan hết. Sau 5 phút, tiếp tục ngậm lên 1 viên cho đến khi cơn đau dứt điểm. Liều dùng tối đa: Không quá 3 viên

Nếu dùng thuốc dạng khí dung xịt lưỡi, xịt 1 lần khoảng 0.4mg. Xịt 1 – 2 lần dưới lưỡi, ngậm cho thuốc thẩm thấu.

Liều dùng thông thường khi dự phòng cơn đau thắt ngực

Dùng thuốc viên giải phóng chậm. Sử dụng từ 2.5 – 6.5mg/ lần, dùng 2 lần/ ngày.

Hoặc dùng thuốc mỡ 2% bôi ở vùng da đùi, ngực hoặc lưng.

Có thể dùng miếng dán có hàm lượng 5 – 10mg lên vùng ngực trái.

Liều dùng thông thường khi điều trị suy tim sung huyết

Trường hợp suy tim mạn: Dùng thuốc giải phóng chậm với liều 2.5 – 6.5mg/ 2 lần/ ngày.

Trường hợp phù phổi cấp tính: Sử dụng thuốc xịt dưới lưỡi hoặc viên ngậm theo liều lượng được bác sĩ chỉ định.

Liều dùng thông thường khi điều trị nhồi máu cơ tim cấp (sử dụng thuốc dạng tiêm tĩnh mạch)

Tiêm Glyceryl trinitrate với liều 5mg/ phút và tăng lên 5 – 20mg/ phút. Mỗi lần tiêm cách 5 – 10 phút, liều dùng tối đa 200mg/ phút. Nên bắt đầu bằng liều thấp để tránh hạ huyết áp đột ngột.

Trong trường hợp tiêm 200mg/ phút không làm giảm huyết áp, cần ngưng sử dụng vì có dấu hiệu kháng nitrat.

6. Bảo quản

Bảo quản thuốc Glyceryl trinitrate ở nhiệt độ phòng (15 – 30 độ C), tránh ánh sáng và độ ẩm. Đối với viên nén Glyceryl trinitrate, chỉ bảo quản trong lọ thủy tinh có nắp được lót kim loại. Đồng thời không dùng bông gòn chèn dưới đáy lọ.

Với dạng thuốc Glyceryl trinitrate tiêm, cần bảo quản trong lọ thủy tinh hoặc ống tiêm.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Glyceryl trinitrate

1. Thận trọng

Để giảm nguy cơ hạ huyết áp thể đứng, cần tăng liều từ từ, đồng thời nên nằm hoặc ngồi sau khi sử dụng thuốc.

Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân bị tiêu chảy nặng, thiếu máu, kém hấp thu, mất nước, cường giáp, suy gan/ thận,…

Thuốc Glyceryl trinitrate có thể gây chóng mặt khi sử dụng. Nếu dùng rượu, chất kích thích trong thời gian điều trị, các triệu chứng như chóng mặt, nhức đầu,… có thể trở nên nghiêm trọng hơn. Phải bỏ miếng dán Glyceryl trinitrate trước khi thực hiện sốc điện tim cho bệnh nhân.

Bệnh nhân cao tuổi có thể dễ gặp phải các tác dụng không mong muốn (té ngã, chóng mặt, đầu óc quay cuồng) khi dùng thuốc Glyceryl trinitrate.

Tài liệu nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của thuốc Glyceryl trinitrate đối với phụ nữ mang thai và cho con bú còn nhiều hạn chế. Do đó chỉ sử dụng thuốc cho những đối tượng này trong trường hợp thực sự cần thiết.

2. Tác dụng phụ

Tác động gây giãn mạch toàn thân có thể làm giảm huyết áp và khắc phục các cơn đau thắt ngực. Tuy nhiên hoạt động này của thuốc Glyceryl trinitrate có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác.

Tác dụng phụ thường gặp:

Đây là những triệu chứng cho thấy thuốc Glyceryl trinitrate đang hoạt động. Với trường hợp này, bác sĩ có thể yêu cầu bạn sử dụng acetaminophen hoặc aspirin để giảm đau đầu.

Ngoài ra, để giảm nguy cơ đau đầu, chóng mặt, bạn nên đứng dậy từ từ, đồng thời không nên thay đổi tư thế quá đột ngột.

Tác dụng phụ nghiêm trọng:

3. Tương tác thuốc

Cân nhắc khi sử dụng thuốc Glyceryl trinitrate với những thức uống và loại thuốc sau:

Rượu: Rượu có tác dụng giãn mạch nên khi sử dụng với Glyceryl trinitrate làm tăng nguy cơ hạ huyết áp nghiêm trọng.

Thuốc giãn mạch, lợi tiểu: Khi sử dụng cùng với Glyceryl trinitrate có thể làm tăng tác dụng hạ áp khiến huyết áp giảm đột ngột.

4. Quá liều và cách xử lý

Sử dụng thuốc Glyceryl trinitrate quá liều có thể làm giảm huyết áp đột ngột (chóng mặt, tăng áp lực nội sọ, đau quặn bụng, khó thở, bại liệt, trụy tim mạch, rối loạn thị giác, đau đầu dữ dội, nôn mửa, ỉa chảy, methemoglobin huyết, hôn mê,…).

Với bệnh nhân dùng Glyceryl trinitrate quá liều, trước tiên cần để bệnh nhân ở thế nằm, đồng thời nâng cao hai chân nhằm thúc đẩy máu tuần hoàn về tĩnh mạch. Sau đó cần duy trì chức năng hô hấp, truyền dịch và rửa dạ dày đối với trường hợp sử dụng thuốc bằng đường uống.