Top 10 # Thuốc Kháng Sinh Chống Viêm Nhiễm Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Visuantoancuaban.com

Củ Nghệ: Loại Thuốc Kháng Sinh Chống Viêm Nhiễm

1. Nghệ là một trong những thành phần quan trọng mà các bà nội trợ thường cho nó vào trong nhiều món ăn ngon. Với thành phần curcumin, nghệ luôn làm cho món ăn có màu sắc bắt mắt vì màu vàng của nó. Ngoài ra, Curcumin cũng được cho là chất chống oxy hoá, chất kháng khuẩn và chống viêm.

2. Trong nhiều nghiên cứu, chất curcumin có tác dụng chống viêm nhiễm trong nghệ còn được so sánh với các loại thuốc chống viêm mạnh, kể cả thuốc theo toa và không kê toa.

Các nghiên cứu cho thấy chất kháng viêm curcumin có thể được sử dụng như một loại thuốc kháng sinh mà không tốn kém và lại giúp điều trị hiệu quả bệnh viêm ruột như Crohn và viêm đại tràng loét.

Trong các nghiên cứu khác, curcumin có trong nghệ còn được nhiều bác sĩ chỉ định điều trị cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và giảm sưng khớp.

3. Nghệ luôn luôn là một cây thuốc quan trọng của Trung Quốc và Ấn Độ bởi vì các thầy thuốc dân gian luôn xem nghệ là một loại thuốc hiệu quả do tính chất chống viêm của nó.

Vì thế, nghệ được sử dụng để điều trị nhiều loại bao gồm đầy hơi, vàng da, các vấn đề kinh nguyệt, đau răng, vết bầm tím, xuất huyết, đau ngực và đau bụng. Trong y học Trung Quốc, nghệ là một loại thuốc phổ biến được sử dụng như một chất bổ dạ dày và có tác dụng lọc máu.

4. Hiện nay, nghệ đang được nghiên cứu về khả năng ngăn chặn các khối u cho những bệnh nhân bị ung thư. Qua các nghiên cứu sơ bộ trong phòng thí nghiệm tại Đại học Texas thì nghệ có thể hữu ích trong việc phòng ngừa và ngăn chặn sự phát triển của một số bệnh ung thư tế bào bao gồm các khối u ác tính, u vú và ruột kết.

Những nghiên cứu mới tiến hành còn cho thấy rằng ngay cả khi ung thư vú đã được hình thành thì chất curcumin có trong nghệ vẫn có thể làm chậm lại sự lây lan của các tế bào ung thư vú tránh di căn đến phổi.

Ngoài ra, những nghiên cứu được trình bày tại hội nghị về bệnh bạch cầu ở trẻ em được tổ chức tại London còn chứng minh nếu trẻ em ăn nhiều các loại thực phẩm chế biến từ nghệ có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu ở trẻ em.

5. Nhiều chiết xuất từ nghệ còn được báo cáo giúp cung cấp nhiều lợi ích sức khỏe cho con người bao gồm việc mang đến làn da khỏe mạnh, gan và túi mật. Ngoài ra chúng còn hỗ trợ giảm đau và chống viêm, chống oxy hóa.

Cục Quản lý dược phẩm Mỹ (FDA) đã công nhận nghệ là một thực phẩm an toàn cho sức khỏe khi dùng liều không được vượt quá khuyến cáo. Như với bất kỳ các thực phẩm nào khác, bạn nên luôn luôn đọc và làm theo hướng dẫn trên nhãn khi sử dụng.

Nhiều bác sỹ hoặc thầy thuốc hành nghề y tế cho rằng chiết xuất từ nghệ có thể giúp nhiều bệnh nhân bị sỏi mật. Tuy nhiên, bạn vẫn nên dùng nghệ dưới sự giám sát của bác sĩ và không nên dùng nghệ cho phụ nữ có thai.

Ngoài ra, nghệ có tác dụng làm loãng máu, vì thế những người dùng thuốc chống đông máu không nên sử dụng nghệ.

Thảo Nguyên (Theo associatedcontent)

Thuốc Kháng Sinh Dùng Để Chống Nhiễm Trùng Ở Chó

Các lịch sử của thuốc kháng sinh sử dụng trong y học trong nhiều thế kỷ. Mọi người đã sử dụng thực vật và các chất khác có đặc tính kháng sinh để chống nhiễm trùng từ thời Ai Cập cổ đại. Tuy nhiên, trước khi phát hiện ra penicillin và các loại kháng sinh được sử dụng rộng rãi khác vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, nhiều bệnh nhiễm trùng mà chúng ta cho là không đe dọa đến tính mạng thực sự là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới.

Không lâu sau khi sản xuất hàng loạt và áp dụng rộng rãi y tế kháng sinh trong điều trị bệnh nhân ở người bắt đầu, lợi ích của thuốc kháng sinh trong thế giới thú y cũng được thiết lập vững chắc. Bây giờ, đối với những con chó cũng được sử dụng thuốc kháng sinh dùng để chống nhiễm trùng giống như con người, một thế giới không có kháng sinh sẽ là một vấn đề với nhiễm trùng và cái chết.

Cloramphenicol là một loại kháng sinh phổ rộng được kê đơn rộng rãi để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và thậm chí một số mầm bệnh đơn bào. Nó thường được ưa thích hơn các loại kháng sinh khác vì khả năng đi qua màng tế bào bị nhiễm trùng sâu trong các mô nơi mà các kháng sinh khác không thể với tới.

Doxycycline là một loại kháng sinh tetracycline được sử dụng trong y học thú y để điều trị cho những con chó bị nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc bàng quang, nhiễm trùng máu, vết thương nhiễm trùng, nhiễm trùng đường hô hấp và nhiễm trùng do nước. Nó cũng thường được kê đơn cho Sốt phát hiện ở Rocky Mountain, bệnh ho gà và bệnh Lyme – tất cả đều được truyền qua vết cắn của ve. Loại kháng sinh này thường không được sử dụng cho nhiễm trùng, do nấm hoặc vi rút gây ra.

Gentamicin thường được kê đơn cùng với các thuốc chống viêm để chống nhiễm trùng tai, nhiễm trùng mắt và viêm phổi ở chó. Nó có thể được truyền tại chỗ, bằng miệng, qua mắt hoặc tai hoặc qua đường tiêm.

Thường được kê đơn để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu ở chó, thuốc này có một số tác dụng phụ đường tiêu hóa đáng kể. Nếu con chó của bạn được kê toa thuốc này, hãy chắc chắn rằng bạn giữ cho chúng ngậm nước. Những con chó khi dùng thuốc khasg sinh này vẫn có thể bị mất cảm giác ngon miệng, tiêu chảy, nôn mửa và buồn nôn, nhưng họ nên phục hồi hoàn toàn sau khi nhiễm trùng.

Thuốc kháng sinh là một phần quan trọng trong thực hành y tế thú y đương đại. Không có chúng, vô số con chó sẽ bị giảm chất lượng cuộc sống và thậm chí tử vong do nhiễm trùng các loại.

Nhưng lạm dụng kháng sinh là mối quan tâm thực sự của các quan chức y tế công cộng, bác sĩ y khoa và bác sĩ thú y, nhưng có những lúc một trong những loại thuốc kháng sinh trong danh sách này, hoặc một trong vô số những loại khác, chỉ là thuốc phù hợp với những gì khiến con chó của bạn cảm thấy khó chịu. Hãy chắc chắn rằng chỉ quản lý kháng sinh cho thú cưng của bạn dưới sự giám sát thú y.

Nếu con chó của bạn được kê đơn thuốc kháng sinh để giúp điều trị nhiễm trùng hoặc nguyên nhân cơ bản của chúng, thì bạn có thể nhận được các loại thuốc này với giá rẻ hơn và trong các công thức điều trị giống như điều trị từ Thuốc Diamondback. Chúng tôi có thể tùy chỉnh công thức thuốc cho chó của bạn thành các món ngon, đặc biệt theo liều lượng mà chúng sẽ phù hợp nhất.

Phòng mạch thú y Procare là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực chăm sóc thú cưng cũng như cung cấp các dịch vụ tại nhà. Khi lựa chọn Procare thú cưng của bạn sẽ được điều trị nhanh chóng, hưởng nhiều lợi ích và đảm bảo sức khỏe. Tính tới thời điểm hiện nay, phòng mạch Procare đã điều trị và cứu sống hàng triệu ca ở các loại thú cưng, trong đó có những ca có độ thành công ở mức dưới 10%. Chính vì vậy, Procare đã và đang là địa chỉ đáng tin cậy của nhiều người chăm sóc thú cưng.

Để đảm bảo sức khỏe cho thú cưng mà và thuận lợi cho bản thân, hãy lựa chọn những địa chỉ cung cấp dịch vụ uy tín, chất lượng và hiệu quả. Phòng mạch Procare chắc chắn sẽ đem lại cho bạn và thú cưng những điều ngoài mong đợi trong việc điều trị chó mèo.

PHÒNG MẠCH THÚ Y PROCARE – Đồng hành yêu thương Đ/C: 98C Phan Đăng Lưu, P.3, Q.Phú Nhuận (BẢN ĐỒ CHỈ ĐƯỜNG ĐẾN PROCARE ) Điện thoại: (028) 35 511 002 Hotline 24/7 : 0913 744 363 – 0909 836 777 Website: https://www.thuyprocare.com Facebook: BacSiThuYTuVanOnline.ThuYProcare/

Các tin khác

Cách Điều Trị Và Lựa Chọn Thuốc Kháng Sinh Chống Nhiễm Trùng Vết Thương

Những dấu hiệu vết thương bị nhiễm trùng

Người bị nhiễm trùng có hiện tượng sốt cao kèm mệt mỏi: cơn sốt có thể lên tới 40 độ C, cơn sốt thường về chiều, kèm theo những dấu hiệu như mệt mỏi, chán ăn.

Sưng đỏ, phù nề ở vết thương kèm theo nổi hạch: Hiện tượng sưng đỏ bất thường ở vết thương kèm theo nổi hạch là một trong những dấu hiệu cho thấy vết thương bị nhiễm trùng.

Cách điều trị và lựa chọn thuốc kháng sinh chống nhiễm trùng vết thương

Xác định mức độ trầm trọng của vết thương

Nếu vết thương có dấu hiệu nhiễm trùng nhẹ, bạn có thể trực tiếp sơ cứu vết thương ở nhà, nếu có dấu hiệu nặng thì bệnh nhân nên tới cơ sở y tế để được điều trị vết thương nhiễm trùng đúng cách. Vết thương nặng và tự xử lý không đúng cách có thể làm vết thương trầm trọng hơn và dẫn tới những hậu quả nặng nề.

Nếu vết thương vẫn đang ở tình trạng băng, lúc này nên tháo băng vết thương và dùng dung dịch sát trùng như nước muối sinh lý, betadine để rửa trực tiếp lên vết thương (chú ý tránh để bị kích ứng da).

Dùng thuốc kháng sinh chống nhiễm trùng vết thương

Có thể dùng thuốc kháng sinh bôi tại chỗ hoặc dang viên uống chống nhiễm trùng. Tuy nhiên không nên tự ý dùng thuốc mà cần có sự chỉ định của nhân viên y tế, tránh gặp trường hợp dị ứng thuốc.

Bạn có thể sử dụng viên uống chống nhiễm trùng Blackmores Lyp – Sine 30 viên của Úc, là một công thức tổng hợp gồm lysine, vitamin C và kẽm hỗ trợ miễn dịch, chống nhiễm trùng vết thương, viêm da, lở loét, nhiệt miệng,… Sản phẩm điều chế an toàn cho sức khỏe, mang hiệu quả tốt đã được ưa chuộng tại Úc và nhiều quốc gia trên Thế giới.

Lysine: có khả năng chống lại virus herpes – nguyên nhân chính hình thành và phát triển ổ dịch, lở loét.

Vitamin C: cần thiết để hình thành collagen, cùng với kẽm, nó giúp chữa lành vết thương trên da, giảm sẹo.

Kẽm: tăng cường miễn dịch qua trung gian tế bào, giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng cùng như thời gian bùng phát herpes.

Thành phần của Viên uống Blackmores Lyp – Sine không chứa hóa chất độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe. Sản phẩm của thương hiệu Blackmores với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, hầu hết sản phẩm của hãng đều được kiểm chứng và thử nghiệm lâm sàng trước khi đưa ra thị trường, đạt tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt. Blackmores Lyp – Sine được đón nhận tại nhiều quốc gia trên Thế giới và bạn hoàn toàn yêu tâm khi sử dụng thuốc kháng sinh chống nhiễm trùng vết thương này.

# HN

Lincomycin Hydroclorid Thuốc Kháng Sinh Lincosamid/Kháng Sinh Chống Tụ Cầu

Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết LINCOMYCIN HYDROCLORID THUỐC Kháng sinh lincosamid/kháng sinh chống tụ cầu là gì? giá thuốc bao nhiêu? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc LINCOMYCIN HYDROCLORID.Nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt Staphylococcus, Streptococcus, Pneumococcus ở người bệnh có dị ứng với penicilin như áp xe gan; nhiễm khuẩn xương do Staphylococcus; nhiễm khuẩn phụ khoa như nhiễm khuẩn ở âm đạo, viêm màng trong tử cung, viêm vùng chậu; viêm màng bụng thứ phát; áp xe phổi; nhiễm khuẩn huyết; mụn nhọt biến chứng và loét do nhiễm khuẩn kỵ khí. Nhiễm khuẩn do các khuẩn kháng penicilin. Nhiễm khuẩn ở các vị trí thuốc khác khó tới như viêm cốt tủy cấp tính và mạn tính, các nhiễm khuẩn do Bacteroides spp.

LINCOMYCIN HYDROCLORID THUỐC Kháng sinh lincosamid/kháng sinh chống tụ cầu

Tên chung quốc tế: Lincomycin hydrochloride.

Loại thuốc: Kháng sinh lincosamid/kháng sinh chống tụ cầu.

Lincomycin uống và tiêm là lincomycin hydroclorid, nhưng liều lượng được tính theo lincomycin khan.

Lọ 250 mg và 500 mg dạng bột để tiêm, kèm ống dung môi pha tiêm.

Ống tiêm 300 mg/2 ml và 600 mg/2 ml.

Viên nén hoặc viên nang 250 mg và 500 mg.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Lincomycin là kháng sinh thuộc lincosamid thu được do nuôi cấy Streptomyces lincolnensis, các loài lincolnensis khác hay bằng một phương pháp khác. Lincomycin có tác dụng chống vi khuẩn như clindamycin, nhưng ít hiệu lực hơn. Thuốc chủ yếu kìm khuẩn ưa khí Gram dương và có phổ kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn kỵ khí.

Cơ chế tác dụng: Lincomycin, cũng như các lincosamid khác gắn vào tiểu phần 50S của ribosom vi khuẩn giống các macrolid như erythromycin và cản trở giai đoạn đầu của tổng hợp protein. Tác dụng chủ yếu của lincomycin là kìm khuẩn, tuy vậy ở nồng độ cao có thể diệt khuẩn từ từ đối với các chủng nhạy cảm.

Phổ tác dụng: Thuốc có tác dụng đối với nhiều vi khuẩn ưa khí Gram dương, bao gồm các Staphylococcus, Streptococcus, Pneumococcus,Bacillus anthracis, Corynebacterium diphtheriae. Tuy nhiên, không có tác dụng với Enterococcus.

Phần lớn các vi khuẩn ưa khí Gram âm, như Enterobacteriaceae kháng lincomycin; khác với erythromycin, Neisseria gonorrhoeae, N.meningitidis và Haemophilus influenza thường kháng thuốc. Lincomycin có phổ tác dụng rộng đối với các vi khuẩn kỵ khí. Các vi khuẩn kỵ khí Gram dương nhạy cảm bao gồm Eubacterium, Propionibacterium, Peptococcus, Peptostreptococcus và nhiều chủng Clostridium perfringens và Cl. tetani.

Với liều cao, lincomycin có tác dụng đối với các vi khuẩn kỵ khí Gram âm, trong đó có Bacteroides spp.

Thuốc cũng có một vài tác dụng đối với động vật đơn bào, nên đã được dùng thử trong điều trị bệnh viêm phổi do Pneumocystis carinii và bệnh nhiễm Toxoplasma.

Nồng độ tối thiểu ức chế của lincomycin đối với các chủng vi khuẩn nhạy cảm nhất nằm trong khoảng từ 0,05 – 2 microgam/ml.

Kháng thuốc: Sự kháng thuốc phát triển chậm và tuần tự. Có sự kháng chéo với clindamycin.

Phần lớn vi khuẩn ưa khí Gram âm, như Enterobacteriaceae có bản chất kháng lincomycin, nhưng một số chủng khác, lúc thường nhạy cảm cũng có thể trở thành kháng thuốc. Cơ chế kháng thuốc, giống như đối với erythromycin, gồm có sự methyl hóa vị trí gắn trên ribosom, sự đột biến nhiễm sắc thể của protein của ribosom và trong một số ít phân lập tụ cầu, sự mất hoạt tính enzym do adenyltransferase qua trung gian plasmid. Sự methyl hóa ribosom dẫn đến hiện tượng kháng chéo giữa lincomycin và clindamycin.

Uống 1 liều 500 mg lincomycin, khoảng 20 đến 30% liều được hấp thu qua đường tiêu hóa và đạt được nồng độ đỉnh huyết tương từ 2 – 7 microgam/ml trong vòng 2 – 4 giờ. Thức ăn làm giảm mạnh tốc độ và mức độ hấp thu. Tiêm bắp 600 mg đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 8 – 18 microgam/ml trong vòng 30 phút.

Nửa đời của lincomycin khoảng 5 giờ. Lincomycin được phân bố vào các mô, bao gồm cả mô xương và thể dịch, nhưng ít vào dịch não tủy, tuy có thể được phân bố khá hơn khi màng não bị viêm.

Thuốc khuếch tán qua nhau thai và người ta tìm được 0,5 – 2,4 microgam/ml lincomycin trong sữa mẹ. Lincomycin không loại được nhiều khỏi máu qua thẩm tích.

Lincomycin bị khử hoạt một phần ở gan và được bài xuất qua nước tiểu và phân, dưới dạng không biến đổi và dạng chuyển hóa.

Chỉ định THUỐC LINCOMYCIN HYDROCLORID

Nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt Staphylococcus, Streptococcus, Pneumococcus ở người bệnh có dị ứng với penicilin như áp xe gan; nhiễm khuẩn xương do Staphylococcus; nhiễm khuẩn phụ khoa như nhiễm khuẩn ở âm đạo, viêm màng trong tử cung, viêm vùng chậu; viêm màng bụng thứ phát; áp xe phổi; nhiễm khuẩn huyết; mụn nhọt biến chứng và loét do nhiễm khuẩn kỵ khí.

Nhiễm khuẩn do các khuẩn kháng penicilin.

Nhiễm khuẩn ở các vị trí thuốc khác khó tới như viêm cốt tủy cấp tính và mạn tính, các nhiễm khuẩn do Bacteroides spp.

Chống chỉ định THUỐC LINCOMYCIN HYDROCLORID

Quá mẫn với lincomycin hoặc với các thuốc cùng họ với lincomycin.

Phải thận trọng khi dùng cho người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt người có tiền sử viêm đại tràng. Người bệnh cao tuổi và nữ có thể dễ bị tiêu chảy nặng hoặc viêm đại tràng có màng giả. Cần thận trọng đối với người bị dị ứng, người bị suy gan hoặc suy thận nặng. Ðối với những người này, phải điều chỉnh liều lượng cho phù hợp. Ðối với người bệnh điều trị lâu dài bằng lincomycin và với trẻ nhỏ cần phải theo dõi định kỳ chức năng gan và huyết học.

Lincomycin có tác dụng chẹn thần kinh – cơ, nên cần thận trọng khi dùng với các thuốc khác có tác dụng tương tự (các thuốc chống ỉa chảy như loperamid, thuốc phiện làm nặng thêm viêm đại tràng do làm chậm bài tiết độc tố).

Chưa có thông báo lincomycin gây ra khuyết tật bẩm sinh. Thuốc đi qua nhau thai và đạt khoảng 25% nồng độ huyết thanh mẹ ở dây rốn. Các trẻ sinh ra đều chưa thấy bị ảnh hưởng gì.

Lincomycin được tiết qua sữa mẹ tới mức có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến trẻ bú mẹ. Do đó cần tránh cho con bú khi đang điều trị bằng lincomycin.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ở đường tiêu hóa, chủ yếu là ỉa chảy.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đôi khi do phát triển quá nhiều Clostridium difficile gây nên.

Da: Mày đay, phát ban.

Các tác dụng khác: Phản ứng tại chỗ sau tiêm bắp, viêm tĩnh mạch huyết khối sau tiêm tĩnh mạch.

Toàn thân: Phản ứng phản vệ.

Máu: Giảm bạch cầu trung tính (có thể phục hồi được).

Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả, viêm thực quản khi điều trị bằng đường uống.

Gan: Tăng enzym gan (phục hồi được), như tăng transaminase.

Cách dùng: Thuốc có thể uống, tiêm bắp, hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.

Uống: Uống xa bữa ăn, ít nhất 1 giờ trước khi ăn

Tiêm: Có thể tiêm bắp sâu hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Ðể truyền tĩnh mạch, pha với dung dịch glucose 5% hoặc dung dịch natri clorid 0,9% trên cơ sở 1 g lincomycin pha vào ít nhất 100 ml dung dịch thích hợp và truyền nhỏ giọt ít nhất trong 1 giờ (100 ml/1giờ).

Không được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch.

Với người suy thận nặng, liều dùng thích hợp bằng 25 – 30% liều bình thường.

Hiện nay clindamycin được ưa dùng hơn lincomycin, vì hấp thu và tác dụng tốt hơn.

Uống: Người lớn: 500 mg, 3 lần/24 giờ (500 mg uống cách nhau 8 giờ); nếu rất nặng: mỗi lần 1 g 3 lần/ 24 giờ.

Trẻ em trên 1 tháng tuổi: 30 mg/kg thể trọng/24 giờ chia làm 3 – 4 lần; nếu rất nặng: 60 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia 3 – 4 lần.

Tiêm bắp: Người lớn: 600 mg (2 ml) 1 lần trong 24 giờ; nếu rất nặng: 600 mg (2 ml) cách nhau 12 giờ.

Trẻ em trên 1 tháng tuổi: 10 mg/kg thể trọng, 1 lần trong 24 giờ; nếu rất nặng: 10 mg/kg thể trọng, cách nhau 12 giờ.

Tiêm truyền tĩnh mạch: Người lớn: 600 mg – 1 g, cách nhau 8 – 12 giờ/1 lần; nếu rất nặng: liều tối đa có thể 8 g/24 giờ. Trẻ em trên 1 tháng tuổi: 10 – 20 mg/kg/24 giờ, tùy theo mức độ nặng của bệnh và phân chia liều giống như ở người lớn.

Phải giảm liều đối với người suy thận.

Aminoglycosid: Lincomycin không ảnh hưởng đến dược động học của gentamicin, nhưng độ an toàn chưa được đánh giá khi phối hợp hai thuốc đó.

Kaolin: Các thuốc chống ỉa chảy có chứa kaolin làm ruột giảm hấp thu lincomycin. Ðể tránh điều này, cho uống lincomycin 2 giờ sau khi dùng kaolin.

Theophylin: Lincomycin không tương tác với theophylin.

Thuốc tránh thai uống: Tác dụng của thuốc tránh thai loại uống có thể bị ức chế hoặc giảm do rối loạn vi khuẩn chí bình thường ở ruột làm chẹn chu kỳ ruột – gan.

Thuốc chẹn thần kinh – cơ: Phải thận trọng khi phối hợp với lincomycin, vì lincomycin có tính chất tương tự.

Thức ăn và natri cyclamat (chất làm ngọt): Làm giảm mạnh sự hấp thu lincomycin (tới mức 2/3).

Các viên nén và viên nang được bảo quản trong lọ kín, ở nhiệt độ có kiểm soát 15o – 30oC và tránh ánh sáng.

Lincomycin loại tiêm được đóng thành liều đơn hoặc đa liều trong các lọ, tốt nhất là bằng thủy tinh loại 1.

Dung dịch lincomycin có pH acid và có thể tương kỵ với dung dịch kiềm hoặc với các thuốc không bền vững ở pH thấp. Tương kỵ với ampicilin,benzyl penicilin, carbenicilin, colistin sulphamethat natri, kanamycin, methicilin, novobiocin và phenytoin natri trong một số điều kiện.

Thuốc phải kê đơn và bán theo đơn.

Nguồn dược thư quốc gia

Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết LINCOMYCIN HYDROCLORID THUỐC Kháng sinh lincosamid/kháng sinh chống tụ cầu, chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng

Latest posts by Cao Thanh Hùng ( see all)