Top 11 # Thuốc Bổ Máu Tăng Cân Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Visuantoancuaban.com

Cây Cỏ Máu Có Giúp Tăng Cân An Toàn Và Hiệu Quả Không ?

Bài viết này chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi một độc giả nữ về cách dùng cây cỏ máu làm thuốc tăng cân. Một số giải đáp thắc mắc trong quá trình sử dụng cây cỏ máu.

Chào caythuoc.org, Tôi tên Hạnh. Hiện 28 tuổi và chưa lập gia đình. Sau khi đọc bài viết của trang về cay cỏ máu tôi có nhu cầu mua cây cỏ máu về uống hàng ngày. Đã đặt mua 0,5kg. Hiện tại thể trạng tôi bình thường không mắc bệnh nan y. Tôi có bệnh viem xoang mãn tính. Tập yoga 1 năm và thấy bệnh giảm đi nhiều. Cơ địa tôi rất nóng, nổi nhiều mụn ở mặt, cằm, cổ và lưng. Chưa bao giờ lên được cân nặng 40kg. Do đó, tôi muốn đc tăng cân an toàn, nhờ tư vấn giúp tôi uống cây cỏ máu có được không? Uống như thế nào, liều lượng ra sao? Và có chống chỉ định với thành phần hay bệnh nào khác không? Dùng thường xuyên uống như nước lọc hàng ngày có được không và có tác dụng phụ nào không? ( tôi uống mỗi ngày gần 2 lít và trà hà thủ ô, trà hoa cúc mỗi ngày 1 túi lọc hãm với 350ml nươc sôi) Xin tư vấn giúp tôi. Cảm ơn !

Trả lời:

Chào Hạnh! Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Cây cỏ máu hay còn gọi là cây dây máu là một trong những vị thuốc nam được sử dụng rộng rãi ở các tỉnh miền núi phía Tây Bắc nước ta. Theo kinh nghiệm của người vùng cao Tây Bắc cỏ máu là một vị thuốc bổ với nhiều tác dụng quý như: Tăng cường hệ tiêu hóa, tăng hấp thu, bổ máu dưỡng huyết, giúp tăng cân an toàn và hiệu quả cao.

Bạn là nữ, thể trạng nóng sử dụng cây cỏ máu hàng ngày để làm thuốc tăng cân sẽ có hiệu quả tốt. Bạn có thể yên tâm sử dụng vì thuốc này hàng ngày bởi nó rất an toàn và đặc biệt là không gây tác dụng phụ. (Ở vùng Tây Bắc người dân vùng cao vẫn thường xuyên sử dụng cây cỏ máu đun nước để uống hàng ngày từ năm này qua năm khác. Đây cũng là bí kíp tăng cường sức khỏe của người vùng cao – Nó lý giải tại sao người vùng cao tuy có cuộc sống khó khăn, vất vả nhưng thể trạng và sức khỏe lại rất tốt).

Cách dùng, liều dùng

Dùng 50g cây khô đun với 1,5 lít nước, đun cạn còn khoảng 1 lít để uống trong ngày.

Bạn đang sử dụng trà hà thủ ô, trà hoa cúc bạn vẫn có thể sử dụng cùng lúc với cỏ máu được bình thường.

Có Nên Uống Thuốc Bổ Để Tăng Cân?

Bằng tuổi này, bạn em ai cũng tăng cân và phải tìm cách… giảm béo, riêng em sút cân thảm hại. Vợ chồng em đã có hai con. Cuộc sống hôn nhân cũng được gần 20 năm rồi. Điều kiện sống của gia đình em rất tốt bởi vì cả hai đều có thu nhập cao. Tuy nhiên, cái giá phải trả là sự bận rộn từ sáng tới đêm khuya. Bằng tuổi này, bạn em ai cũng tăng cân và phải tìm cách… giảm béo, riêng em sút cân thảm hại. Thế nhưng, các bạn em thèm muốn có được cơ thể như em, còn em rất buồn. Chồng em an ủi:”Em đâu có gầy lắm, anh rất thích những cô gái “mình hạc xương mai” như em, có điều em phải sống vui vẻ chứ cứ bi quan thì chẳng mấy mà sinh bệnh tật”. Theo bác sĩ, em có nên uống các loại thuốc bổ không?

Với tình hình dịch COVID-19 do virus Corona đang bùng phát tại Việt Nam, chúng tôi khuyên dùng Nước rửa tay khô để diệt khuẩn phòng bệnh.

Trả lời: Ăn uống hợp lý

Rõ ràng lời an ủi của chồng em có lý. Sống lạc quan có thể làm máu lưu thông tốt, dịch tiêu hóa tăng nhiều, hít thở ổn định và trẻ lâu. Nó còn là liều thuốc bổ dành cho không khí gia đình em. Để tăng cân, em để ý thêm:

Vận động thích hợp

Mỡ trong cơ thể quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, giảm bớt mỡ kéo dài được tuổi thọ; protein có nhiều trong cơ thể sẽ làm não đần độn; cơ thể không thể thiếu được vitamin E,C,A,B vì vậy hàng ngày cần hấp thụ các loại vitamin trên sẽ kéo dài tuổi thọ từ 9 – 13 tuổi.

Đi bộ có thể làm giảm lượng cholesteron trong máu, khống chế bệnh huyết áp cao và làm chậm quá trình loãng xương, xóa bỏ căng thẳng và tinh thần lo lắng. Vì vậy, tham gia tập luyện thể thao rất quan trọng đối với mỗi người.

Bảo đảm ngủ đầy đủ

Hàng ngày nên tập luyện khoảng 30 phút, ngoài đi bộ thì bạn có thể chơi cầu lông, đạp xe…

Quan hệ tình dục hài hòa

Mất ngủ sẽ làm cho tinh thần kiệt quệ, chán nản, không có sức lực, chóng già. Để đảm bảo ngủ đủ thì cách lý tưởng là tạo thói quen ngủ đúng giờ theo đồng hồ sinh học.

Tìm đến thiên nhiên

Duy trì cuộc sống tình dục bình thường, đúng mức sẽ giảm bớt căng thẳng, chữa trị được chứng suy nhược thần kinh, tăng cường chức năng của tim và tăng tốc độ tuần hoàn máu, kéo dài tuổi thọ. Phóng túng và kiềm chế ham muốn tình dục rất có hại cho sức khỏe và rút ngắn tuổi thọ.

Hãy chọn sự yên tĩnh

Hãy thường tìm đến những nơi có phong cảnh thiên nhiên để hưởng thụ môi trường sinh thái sẽ làm tinh thần thoải mái, xóa tan mệt mỏi. Ngoài ra, nên ăn nhiều các thực phẩm tự nhiên như phấn hoa, mật ong…

Tăng cường hoạt động tư duy

Môi trường xung quanh càng yên tĩnh bao nhiêu thì con người càng sống thọ bấy nhiêu. Ồn ào, náo nhiệt sẽ làm giảm chức năng miễn dịch của cơ thể.

Cẩn thận khi dùng thuốc

Tăng cường hoạt động tư duy, chủ động và tích cực tham gia nhiều hoạt động khác không những không làm giảm quá trình suy thoái của tế bào thần kinh đại não mà còn tăng cường thể chất.

Các loại thuốc đều có tác dụng phụ, do vậy chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Cần tăng cường tập luyện thể dục thể thao để tăng khả năng miễn dịch cơ thể thì mới có thể chống và giảm được bệnh tật.

(Theo aFamily)

Mẹo sống an lành, làm hiệu quả:

Bài viết Có nên uống thuốc bổ để tăng cân? ( https://www.meo.vn/co-nen-uong-thuoc-bo-de-tang-can.html ) được sưu tầm bởi Mẹo vặt hay (https://www.meo.vn). Xin vui lòng giữ nguồn khi tái sử dụng thông tin. Chân thành cảm ơn.

Nguồn sưu tầm từ: news.bacsi.com

Những Nhóm Thuốc Làm Tăng Acid Uric Máu

Nhóm thuốc lợi tiểu:

Các thuốc lợi tiểu được chỉ định dùng trong điều trị phù do suy tim, xơ gan,suy thậncấp hay mạn tính, hội chứng thận hư… được dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác để điều trị tăng huyết áp. Hầu hết các thuốc trong nhóm lợi tiểu, dù là lợi tiểu nhóm thiazide; lợi tiểu quai furosemide… khi dùng kéo dài đều có thể gây tăng acid uric máu. Các thuốc lợi tiểu này làm giảm bài tiết acid uric qua thận, dẫn đến tăng nồng độ chất này trong máu.

Có thể kể một số thuốc lợi tiểu gây tăng acid uric máu như hydrochlorothiazide, các thuốc lợi tiểu nhóm thiazide và tương tự thiazide khác (chorthalidone, metolazone); lợi tiểu quai furosemide, bumetanide, ethacrynic acid; lợi tiểu nhóm indapamide; amiloride… Chỉ duy nhất thuốc lợi tiểu nhóm spironolactone là không ảnh hưởng đến thải trừ acid uric nên có thể dùng kéo dài ở bệnh nhân gút hoặc tình trạng tăng acid uric máu không triệu chứng; còn hầu hết các thuốc khác đều cần thận trọng khi sử dụng, đặc biệt nếu phải dùng kéo dài.

Thuốc Aspirin

Aspirin hay acetylsalicylic acid (ASA)là một dẫn xuất của acid salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid; có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm. Thuốc còn có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, khi dùng liều thấp kéo dài có thể phòng ngừa đau tim và hình thành cục nghẽn trong mạch máu. Ngoài tác dụng không mong muốn xảy ra như rối loạn tiêu hóa: kích ứng dạ dày, đầy bụng, buồn nôn… Aspirin còn có tác dụng trên quá trình thải trừ acid uric nhưng tùy thuộc vào liều: liều 1-2g/ngày hoặc thấp hơn có tác dụng giảm thải trừ acid uric qua thận dẫn đến tăng acid uric máu. Liều cao trên 2g/ngày lại tăng thải acid uric qua thận dẫn đến giảm acid uric máu.

Tuy nhiên, aspirin liều cao không được dùng làmthuốc điều trị hạ acid uric máutrong bệnh gút vì nó làm giảm tác dụng của các thuốc điều trị gút khác và làm tăng tác dụng phụ trên dạ dày ruột. Trường hợp bệnh nhân gút cần dùng thuốc aspirin liều thấp kéo dài với mục đích chống ngưng tập tiểu cầu cần thận trọng, cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Nếu có thể thay thế bằng các thuốc khác như clopidogrel (plavix), dipyridamol (persantin, curantyl).

Thuốc chống lao:

Bệnh lao hiện nay khá phổ biến và có nguy cơ gia tăng cao trong xã hội, đặc biệt khi nó phối hợp với hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Các phác đồ thuốc chống lao hiện nay thường phải kết hợp nhiều thuốc như streptomycin, rifampicin, isoniazid, ethambutol, pyrazinamid… Trong số các thuốc trên thì ethambutol và pyrazinamid là hai thuốc có thể làm tăng acid máu. Các thuốc trên nên tránh dùng khi có cơn gút cấp tính.

Nhóm thuốc vincristin, cisplatin… là những thuốc dùng trong điều trị một số bệnh lý ác tính khác nhau như u lympho ác tính Hodgkin và không Hodgkin, u lympho Burkitt, bệnh đa u tủy xương… Thuốc ức chế miễn dịch cyclosporin, cyclophosphamid được sử dụng để điều trị các rối loạn tự miễn như viêm đa cơ, luput ban đỏ hệ thống, thiếu máu tan huyết tự miễn, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, các chứng viêm mạch như bệnh u hạt Wegener, vảy nến thể nặng… Các thuốc trên làm tăng acid uric máu do giảm thải trừ acid uric qua nước tiểu và có thể kèm gây tăng hủy tế bào. Một số thuốc khác cũng gây tăng acid uric máu như phenylbutazon là một thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có tác dụng điều trị sốt, đau và viêm trong cơ thể. Ketoconazol là một trong những loại thuốc uống đầu tiên ngăn ngừa nấm. Isotretinoin là thuốc chữa trứng cá do làm giảm bài tiết và kích thích tuyến bã nhờn vì vậy làm giảm sẹo. Theophyllin là thuốc giãn phế quản nhóm xanthine dùng trong điều trị bệnh hen phế quản, ngoài ra còn có tác dụng lợi tiểu. Pentamidin, một thuốc kháng sinh hay dùng trong điều trị pneumocystis jiroveci (thường gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS). Levodopa dùng trong điều trị bệnh Parkinson. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, một số bệnh nhân điều trị tăng huyết áp với thuốc chẹn beta giao cảm timonol lại thấy tăng acid uric máu nhưng ở bệnh nhân không có tăng huyết áp thì timolol không có ảnh hưởng gì rõ rệt đến thải acid uric tại thận…

Tóm lại, với việc gia tăng tình hình bệnh tật như hiện nay, đặc biệt là sự kết hợp bệnh gút với nhiều bệnh lý khác do đó một người có thể phải dùng nhiều loại thuốc cùng lúc, vì vậy chúng ta cần thận trọng trong sử dụng một số thuốc điều trị có thể làm tăng acid uric máu dẫn đến khởi phátcơn bệnh gút cấp

Thuốc Tăng Tuần Hoàn Máu Não Ginkgo Biloba

Hoạt chất : Ginkgo biloba

Thuốc tăng tuần hoàn máu não. Thuốc tác động trên hệ tim mạch

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical):

: Gingob Soft Capsules,Cadibiloba, Ganeuron, Gikonxell Tablet, Ginkomaxe, Ginlok, Kiromin tab,Ginkobon Soft Capsule , Inbionetginkobon, Laferine,Vasoclean Sol.,Cinneb Tab,Eucozyme,Kafucin,Naphasukan ,Bilokan, Neurogiloban, Taginba, Medtakan,Viên dưỡng não Ginko Biloba,Tairalan, Fumygiko,Acetakan ,Anginkgo,Cerekan,Exgingo , Ginkan, Kingloba,Bostakan, Flatokan,Lobagin, Glotakan , Bigoba,Hapukgo ,Hatacan,Inter-Vas,Tarvibilo,Ginkohommax, , Aulakan, Aulakan-F,Gentlemax,Ginknex,Memloba,Memloba Fort, Viên dưỡng não chúng tôi Originko, Sovigin, Tiphatakan, Takankgoba – 40mg, Hakovinaton,Dacenkan,Foritakane,Nutrotakan, Ginkomifa,, Gintana ,Levical soft,Volmitin,Neucitin,Superkan,Superkan – F,Superkan – S, Alascane,Bravine,Circala ,Eurcozyme,Ginkgo ,Ginkgobiloba,Ginkosoft,GIOSKAN,Incaline,Naminginko ,Softtakan,Talorkan,Tanovigin Extra,Vistakan,Hoạt huyết dưỡng não Vinacare, Taginko,Toginko, Ginkokup , PymeGinmacton,PymeGinmacton inj.,PymeGinmacton-F, Cebral, Dorocan, Grankan, Hoạt huyết dưỡng não VIDO, Thekan, Dobalsa, Dogink, Ginrokin, Sanroza, Dibakan, Hanokan, Biloba, Éloge Ginkgo , Lobabrain,Meyertakan, Biloba Stada,,Bigiko, Sagokan – Viên dưỡng não, Riera,GINKFA,Boakye, Hoạt huyết bổ trí não- F, Austrikan,Gingokan,Mebikan,Phytocare,Vipkan, Icapho-L Ginkgo biloba,Gibiba,Ginkophil,Ceralon,Cerelox,Neoexormin,Philestam, Taniki , Ginkgo 3000, Ginbakone tab,Gitako, Philginkacin-F Tab.,Ofrodic, Didbilkan , Teburap SoftCap,Kagiba Soft Capsule,Selemone, Mimibon Soft cap,Buclafi, Nefibiloba, Anbach Tablet,Gireba Film- coated tablet,Koruskan,Ginkobay soft capsule, Huginko Injection,Gijeton Injection,Ginkogreen,Heltobite, Combitadin,Durobic Tablet,Seoris, Kolon flavone Tab., Interginko Tab ,Interginko tablet , Gikonrene,Gincold,Ginkgotan tablet,Ginkgo-Mexin, Bilobil Forte ,Bilobil Intense capsules, Circuloba,Topsukan, Giloba,Balogink,Ginkoba, Bilomag, Biangko,Jeloton Tab, Galobar Tab.,Grabos,Next Gink Tablet, Bioguide Film Coated Tablet,Haengdan,Hubako tab,Hugomax Film Coated Tablet,Onsbeta,Seovigo, PM Remem, Cacenta Soft capsule , Ginkocer, Gobak,Huloba Tab.,Senratin,Kympanil,Q-Rex Tab, Gintecin injection,Bicabo Tab, Gobaren Tab, Skaparan Tab, Cehabex Softcapsule, Ginbemex Tab. , Etexporiway Tab.,Ginkobil Tab.,Hangnac Tab.,Viceba Tab.,Keocintra, Ziptal, Gincare tablet, Ilko Tablet, Barokin, Ginamin Tablets ,Ginkapra Tab,Koreamin,Yucarmin soft capsule, Ganeurone,

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén/nang 40 mg, 60mg, 80mg, 120 mg.

Siro uống 40mg/ml

Dung dịch tiêm 17,5mg/5ml

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Thuốc này được khuyên dùng trong:

Rối loạn chú ý và trí nhớ ở người lớn tuổi.

Biểu hiện đau của viêm động mạch (đau thắt khi đi).

Một số rối loạn về thị giác (bệnh võng mạc do tiểu đường) và tai mũi họng (chóng mặt, ù tai, giảm thính lực), rối loạn tuần hoàn thần kinh cảm giác nghi do thiếu máu cục bộ.

Hội chứng Raynaud

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng : Dùng uống , uống vào bữa ăn

Liều dùng:

Dùng đường uống. 1 liều = 1 viên = 40mg chiết xuất tinh khiết.

Liều dùng thông thường cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 40 mg x 3 lần mỗi ngày.

Liều dùng có thể thay đổi tùy theo tuổi và triệu chứng bệnh.

Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng của các triệu chứng và cần kéo dài ít nhất 8 tuần ở bệnh mạn tính này.

Sau thời gian điều trị 3 tháng, cần xem xét lại có cần điều trị thêm nữa hay không.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Trẻ em dưới 12 tuổi.

Người có rối loạn đông máu, đang có xuất huyết, rong kinh.

4.4 Thận trọng:

Do trong thành phần của thuốc có lactose nên không dùng cho những người bị galactose huyết bẩm sinh, hội chứng kém hấp thu glucose hay galactose hoặc thiếu men lactase.

Thuốc này không phải là một thuốc hạ huyết áp và không được dùng để thay thế liệu pháp hạ huyết áp cho các bệnh nhân yêu cầu chế độ trị liệu đặc biệt.

Không dùng thuốc này kết hợp với các thuốc chỉ huyết.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Thực nghiệm trên động vật không thấy tác dụng sinh quái thai. Ở người, chưa có dữ liệu dịch tễ học chính xác. Tuy nhiên cho đến nay, chưa thấy có trường hợp dị dạng nào.

Do chưa có dữ liệu lâm sàng phù hợp, không nên dùng khi đang có thai hoặc cho con bú.

Thời kỳ cho con bú:

Do chưa có dữ liệu lâm sàng phù hợp, không nên dùng khi đang có thai hoặc cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Rất hiếm: rối loạn tiêu hóa, rối loạn ở da, nhức đầu.

Ở những trường hợp rất hiếm, đã ghi nhận thấy rối loạn tiêu hóa nhẹ, nhức đầu hoặc tác dụng ngoài da do dị ứng (mần đỏ, sưng, ngứa) sau khi dùng thuốc.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Thuốc có thể tương tác với thuốc kháng đông và các thuốc ảnh hưởng đến sự kết tập tiểu cầu. Không dùng với thuốc chống động kinh Valproat, Phenyltoin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Các biểu hiện lâm sàng của quá liều có thể bao gồm tiết nhiều nước bọt, nôn mửa, tiêu chảy, sốt cao, bồn chồn, co giật, mất phản xạ ánh sáng, khó thở.

Điều trị: Tiến hành biện pháp điều trị kịp thời như thụt rửa dạ dày, dùng thuốc an thần, thuốc lợi tiểu và truyền dịch tĩnh mạch.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:

Tăng tuần hoàn não: Tăng tổng hợp các chất giãn mạch tự nhiên, làm giảm sự co thắt các mạch máu, tăng lưu lượng máu đến não, mạch vành, vùng chậu. Các nghiên cứu đã chứng minh được rằng Cao Bạch quả còn làm tăng cung cấp Glucose, ATP (các đơn vị năng lượng trong chuyển hóa của cơ thể) cho tế bào, làm chậm sự tấn công của bệnh giảm trí nhớ do sự xơ vữa động mạch não.

Cao Bạch quả còn làm tăng tốc độ dẫn truyền thông tin từ động mạch ngoại biên đến các tế bào. Cao Bạch quả còn sử dụng để cải thiện hội chứng Raynaud (hội chứng gây nên do tuần hoàn máu kém), chứng xanh tím các đầu chi, và viêm tĩnh mạch.

Tác dụng trên hệ tim mạch: Làm tăng lưu lượng máu, giảm độ nhớt của máu. Nghiên cứu lâm sàng đã phát hiện Cao Bạch quả có hiệu quả điều trị ở các bệnh nhân bị chứng đau cách hồi. Thành phần Ginkgolid B trong Cao Bạch quả có tác dụng đối kháng yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF: platelet-activating factor) do đó Ginkgolid có tác dụng chống viêm và chống kết tập tiểu cầu.

Chống oxy hóa: Flavonoid là thành phần chính trong Cao Bạch quả có tác dụng chống oxy hóa và dọn gốc tự do rõ rệt.

Cơ chế tác dụng:

Chất điều hòa mạch máu trên hệ thống mạch máu.

Tác dụng lưu biến học (tính chất anti-sludge và anti-PAF).

Tác dụng bảo vệ trên chuyển hóa tế bào.

Cải thiện dẫn truyền neurone.

Đối kháng với sự sản xuất gốc tự do và sự peroxide hóa lipid màng tế bào.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Nghiên cứu trên động vật, sau khi cho uống Ginkgo biloba cho thấy có sự hấp thu nhanh và hoàn toàn (ở phần trên của đường tiêu hóa), sự thải qua CO 2 thở ra và qua nước tiểu, và thời gian bán hủy sinh học khoảng 4g30′

Hoạt chất chính là chiết xuất tiêu chuẩn hóa của Ginkgo biloba được chuẩn độ có 24% heterosid của ginkgo, 6% di và sesquiterpen (ginkgolid A, B, C và bilobalid).

Ở người, chỉ có những thông số dược động của các thành phần terpen là đã được làm rõ.

Các ginkgolid A và B và bilobalid có độ khả dụng sinh học qua đường uống là 80 – 90%. Đạt nồng độ tối đa sau 1 đến 2 giờ; quá trình bán thải kéo dài khoảng 4 giờ (bilobalid, ginkgolid A) đến 10 giờ (ginkgolid B). Các chất này không bị phân giải trong cơ thể và chủ yếu được thải qua nước tiểu, một lượng nhỏ được thải qua phân.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Hoặc HDSD Thuốc.