Thành phần hoạt chất: meropenem. Tên thành phần tương tự: Alpenam; Aresonem; Canem; Cbipenem; Efnem; Emerop; Faromen; Gompenem; Inpinem; Kilnem; Klopenem; Laboya; Lironem; Maxpenem; Medozopen; Medozopen; Mefecid; Meremed;
1. Thuốc Meronem (meropenem) là thuốc gì?
Thuốc Meronem có chứa hoạt chất meropenem. Đây là một kháng sinh hoạt động bằng cách thấm qua thành tế bào của hầu hết các vi khuẩn gram âm và gram dương. Từ đó, thuốc ức chế tổng hợp vách tế bào của vi khuẩn.
Viêm phế quản – phổi ở bệnh nhân xơ nang
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng
Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da có biến chứng
Viêm phổi (viêm phổi cộng đồng hoặc mắc phải tại bệnh viện)
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng HOẶC nhiễm khuẩn trong và sau cuộc đẻ
Viêm màng não nhiễm khuẩn cấp tính hoặc các trường hợp bệnh nhân sốt do giảm bạch cầu
Quá mẫn với meropenem hoặc dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Dị ứng với các loại kháng sinh khác như penicillin, cephalosporin hoặc carbapenem vì có thể dị ứng với meropenem.
Cách pha thuốc tiêm tĩnh mạch: hòa tan 500 mg hoặc 1 g meropenem với 10 hoặc 20 ml nước cất pha tiêm để tạo dung dịch có nồng độ khoảng 50 mg/ml và tiêm chậm trong 3 – 5 phút.
Trường hợp truyền tĩnh mạch: hòa tan meropenem trong dung môi tương thích và truyền trong khoảng 15 – 30 phút.
Trẻ ≥ 50 kg dùng liều như người lớn.
Bạn cần lưu ý, liều chỉ mang tính chất tham khảo vì tùy từng đối tượng, độ tuổi, cân nặng cũng như tình trạng bệnh lí mà liều lượng dùng trên mỗi đối tượng là khác nhau. Do đó, điều trị như liều mà bác sĩ đã tư vấn rõ ràng.
Gây tình trạng co giật
Phù Quincke, phản ứng phản vệ
Viêm đại tràng do dùng kháng sinh
Nhiễm nấm Candida ở miệng và âm đạo
Tăng men gan, tăng ure và creatinin máu
Táo bón, tiêu chảy, nôn và buồn nôn, đau bụng
Tại chỗ tiêm gây kích ứng viêm, đau; nghiêm trọng hơn thì gây viêm tĩnh mạch huyết khối
Máu và hệ bạch huyết: tăng tiểu cầu. Trường hợp nặng hơn có thể làm giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
Mẩn, ngứa, nổi mày đay. Nghiêm trọng hơn gây ra ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell
Probenecid
Acid valproic
Aminoglycosid
Thuốc chống đông máu dùng đường uống (Meropenem có thể làm tăng tác dụng chống đông của warfarin khi dùng đồng thời. Do đó, cần thận trọng khi dùng)
Cần theo dõi chức năng gan định kỳ khi sử dụng meropenem.
Đối với bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin Clcr ≤ 50 ml/ phút) thì giảm liều.
Sử dụng meropenem có thể gây dương tính giả khi làm test Coomb trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thận trọng khi sử dụng cho các bệnh nhân quá mẫn với kháng sinh nhóm beta-lactam ( penicilin, cephalosporin). Nguyên nhân là có thể tăng nguy cơ xảy ra sốc phản vệ gây đe dọa tính mạng.
Bệnh nhân đã từng dị ứng với nhiều dị nguyên khác nhau trước đây cũng tăng nguy cơ bị phản ứng quá mẫn gây đe dọa tính mạng.
Co giật và các phản ứng bất lợi trên thần kinh trung ương khi sử dụng meropenem, nguy cơ tăng lên ở những bệnh nhân sẵn có bệnh ở hệ thống thần kinh trung ương hoặc bị viêm màng não do vi khuẩn, và/hoặc suy chức năng thận. Cần giảm liều hoặc ngừng dùng thuốc.
Hiện chưa có bằng chứng chỉ ra meropenem làm giảm khả năng sinh sản hoặc gây hại với trên động vật mang thai. Cũng như chưa có các nghiên cứu cho thấy mức độ an toàn của thuốc đối với phụ nữ mang thai.
Bạn cần cân nhắc kỹ, thấy lợi ích vượt trội nguy cơ mới quyết định sử dụng thuốc đối với đối tượng này hay không.
Vẫn chưa rõ liệu thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Do đó, nên tránh sử dụng meropenem cho phụ nữ nuôi con bú.
Bạn có thể cần điều trị triệu chứng khi quá liều meropenem. Tuy nhiên, ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, meropenem sẽ nhanh chóng thải trừ qua thận. Ngoài ra, thẩm tách máu giúp thải trừ meropenem và các chất chuyển hóa của thuốc.
Bảo quản thuốc tiêm ở nhiệt độ phòng 15 – 25 ºC
Để thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp
Dung dịch thuốc sau khi hoàn nguyên có nồng độ 50 mg/ml (hòa tan bằng nước cất): có thể ổn định trong khoảng 2 giờ ở nhiệt độ phòng (15 – 25 ºC) hoặc khoảng 12 giờ khi bảo quản lạnh (4 ºC).
+ + Dung dịch thuốc được pha loãng để truyền tĩnh mạch, nồng độ 1 – 20 mg/ml: Pha trong dung dịch NaCl 0,9%: sẽ ổn định trong 4 giờ ở 15 – 25 ºC hoặc trong 24 giờ ở 4 ºC. Pha trong glucose 5%: sẽ ổn định trong 1 giờ ở 15 – 25 ºC hoặc trong 4 giờ khi bảo quản ở 4 ºC.
Thuốc tiêm Meronem là biệt dược chứa meropenem được dùng trong các trường hợp viêm phổi, nhiễm khuẩn có biến chứng ở ổ bụng hoặc đường tiết niệu… Tuy nhiên, thuốc dùng bằng đường tiêm, do đó nên theo dõi thật kĩ tình trạng của cơ thể khi xuất hiện các dấu hiệu bất thường như tác dụng phụ kể trên. Trường hợp tình trạng trở nên nghiêm trọng hãy gọi ngay cho bác sĩ/y tá để được cấp cứu kịp thời.
Dược sĩ Nguyễn Ngọc Cẩm Tiên
Nguồn: youmed.vn Từ khóa tìm kiếm: Những điều cần biết về thuốc kháng sinh Meronem (meropenem)