Cập nhật thông tin chi tiết về Thuốc Nhỏ Mắt Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B mới nhất trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hoạt chất : Dexamethasone + Neomycin + Polymyxin B Thuốc kháng sinh nhỏ mắt, nhỏ tai kết hợp.Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): S01CA01
Brand name: Maxitrol, Polydexa.
Generic : Dexamethasone + Neomycin + Polymyxin B
2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng
Hỗn dịch nhỏ mắt : Neomycine sulfate 3.500 IU, Polymyxine B sulfate 6.000 IU, Dexamethasone 0,1%
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:
Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B được chỉ định sử dụng trong trường hợp viêm ở mắt khi xét thấy cần dùng đồng thời cả thuốc kháng khuẩn.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc chỉ dùng để nhỏ mắt.
Lắc kỹ trước khi dùng.
Liều dùng:
Trường hợp nhẹ, nhỏ 1 đến 2 giọt thuốc vào túi kết mạc của mắt bị bệnh, 4 – 6 lần mỗi ngày. Giảm dần so lần nhỏ thuốc khi các triều chứng lâm sàng được cải thiện, không được ngừng điều trị quá sớm.
Trường hợp nặng, nhỏ 1 – 2 giọt thuốc mỗi giờ, sau đó giảm dần và ngừng điều trị khi hết viêm.
Bệnh nhân cần nhẹ nhàng khép mí mắt và chẹn ống thông mũi lệ sau khi nhỏ thuốc vào mắt để làm giảm lượng thuốc hấp thu vào vòng tuần hoàn chung, giảm tác dụng phụ toàn thân.
Sử dụng ở trẻ em:
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em chưa được xác định
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan, suy thận:
Hỗn dịch thuốc nhỏ mắt Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B chưa được nghiên cứu trên các đối tượng này. Tuy nhiên, docác hoạt chất trong chế phẩm hấp thu rất ít vào vòng tuần hoàn chung sau khi nhỏ mắt, không cầnthiết phải hiệu chỉnh liều.
4.3. Chống chỉ định:
Viêm biểu mô giác mạc do herpes simplex (viêm giác mạc cành cây), bệnh đậu bò, thuỷ đậu và nhiều bệnh khác của kết mạc và giác mạc do virus gây ra. Nhiễm khuẩn Mycobacterium ở mắt, bệnh do nấm gây ra ở các bộ phận của mắt.
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Luôn luôn chống chỉ định sử dụng những loại thuốc phối hợp này sau khi mổ lấy dị vật giác mạc không có biến chứng.
Các trường hợp nhiễm khuẩn sinh mủ không được điều trị.
4.4 Thận trọng:
Dùng thuốc kéo dài có thể dẫn đến glaucoma, kèm tổn thương thần kinh thị giác, khiếm khuyết thị lực và thị trường, và tạo thành đục thủy tinh thể dưới bao ở phía sau. Sử dụng thuốc dài ngày có thể làmgiảm đáp ứng của cơ thể và vì vậy tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát ở mắt. Trong những trường hợp bệnh làm mỏng giác mạc, đã có trường hợp xảy ra thủng nhãn cầu khi sử dụng steroid tại chỗ.
Trong những bệnh nung mủ cấp tính ở mắt, steroid co thể che lấp dấu hiệu nhiễm trùng hay làm nặng thêm nhiễm trùng hiện có. Nếu sử dụng những thuốc này trong 10 ngày hay lâu hơn, nên theo dõi ápl ực nội nhãn một cách thường quy mặc dù việc làm này khó thực hiện ở trẻ em và những bệnh nhân không hợp tác.
Khuyến cáo không sử dụng kính áp tròng trong quá trình điều trị nhiễm khuẩn ở mắt. Vì vậy, bệnh nhân được khuyên không đeo kính áp tròng trong khi sử dụng chế phẩm này. Ngoài ra cần lưu ý là chế phẩm có chứa chất bảo quản Benzalkonium chloride, có thể làm biến màu kính áp tròng mềm.
Việc kê toa lần đầu và nhắc lại điều trị quá 20ml (4 lọ) cần phải được thực hiện bởi thầy thuốc chuyên khoa sau khi kiểm tra bệnh nhân kỹ lưỡng bằng máy khuếch đại như đèn siêu hiển vi và khi thích hợp thử bằng nhuộm huỳnh quang. Khi gặp những phản ứng nghiêm trọng hoặc quá mẫn cảm, cần ngừng ngay thuốc.
Sau khi sử dụng steroid dài ngày cần phải xem chừng có khả năng nhiễm nấm giác mạc kéo dài.
Thông tin cho bệnh nhân: Không để chạm đầu ống thuốc nhỏ mắt vào bất cứ vật gì vì có thể làm nhiễm bẩn-thuốc. Không sử dụng thuốc khi mang kính sát tròng.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cũng giống như khi nhỏ mắt bất cứ thuốc nào khác, nhìn mờ tạm thời và các rối loạn thị giác có thể làm ảnh hưởng tới khả năng lái xe và điều khiển máy móc của bệnh nhân. Nếu bị nhìn mờ sau khi nhỏ thuốc, bệnh nhân phải chờ đến khi nhìn rõ lại mới được lái xe hoặc điều khiển máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Phụ nữ có thai: Không khuyến cáo sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt Dexamethasone + Neomycin + Polymyxin B cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Phụ nữ cho con bú: Nhiều loại thuốc có thể thải trừ qua sữa và gây hại cho trẻ bú mẹ. Việc quyết định ngừng cho con bú hay không sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt cần được cân nhắc dựa trên lợi ích của thuốc đối với mẹ và nguy cơ đối với trẻ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Đã có xảy ra những phản ứng phụ khi sử dụng những thuốc phối hợp sterois và kháng khuẩn, những phản ứng đó có thể là do thanh phần steroid, thành phần kháng khuẩn hay do cả hỗn hợp. Chưa có những con số chính xác về tần suất phản ứng phụ vì chưa có thống kê về tổng số bệnh nhân được điều trị. Các phản ứng thường xảy ra nhất do thành phần kháng khuẩn là những phản ứng mẫn cảm dị ứng. Các phản ứng do thành phần steroid theo tần suất giảm dần như sau: tăng áp lực nội nhãn (IOP) có khả năng tiến triển thành glaucoma, và tổn thương thần kinh thị giác không thường xuyên, hình thành đục thủy tinh thể dưới bao phía sau, và chậm liền vết thương.
Nhiễm khuẩn thứ phát: nhiễm khuẩn thứ phát đã xảy ra sau khi sử dụng những thuốc phối hơp
Chứa steroid và kháng sinh. Nhiễm nấm ở giác mạc đặc biệt dễ xảy ra sau khi sử dụng steroid dài ngày. Khi đã điều trị bằng steroid phải xét khả năng xâm nhiễm nấm trong bất kỳ trường hợp nào có loét giác mạc kéo dài.
Nhiễm khuẩn thứ phát cũng có thể xảy ra do giảm đáp ứng của cơ thể.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Chưa có nghiên cứu đặc biệt nào được thực hiện với Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B dùng nhỏ mắt. Sự tương tác giữa từng thành phần đã được ghi nhận khi dùng đường toàn thân. Tuy nhiên, sự hấp thụ của Dexamethasone,Neomycin Sulphate và Polymyxin B Sulphate theo đường dùng tại chỗ rất ít nên nguy cơ tương tác thuốc rất thấp.
Nếu đồng thời sử dụng hơn 1 loại thuốc nhỏ mắt, nên nhỏ thuốc cách nhau ít nhất 15 phút.
4.9 Quá liều và xử trí:
Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng khi quá liều Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B cũng tương tự như một số phản ứng phụ đã được quan sát ở một số bệnh nhân (viêm kết mạc dạng đốm, xung huyết, tăng chảy nước mắt, phù và ngứa mi mắt).
Trường hợp nhỏ mắt quá liều, nên rửa mắt bằng nước ấm.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:
Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B là biệt dược phối hợp các tính chất chống viêm của Dexamethasone với tác dụng kháng sinh diệt khuẩn của Neomycin và Polymyxin B.
Các loại corticoid làm giảm đáp ứng viêm đối với nhiều loại tác nhân khác nhau và chúng làm trì hoãn hoặc làm chậm quá trình liền vết thương. Vì corticoids có thể ức chế cơ chế đề kháng của cơ thể chống lại nhiễm trùng cho nên trong các trường hợp đặc biệt, khi tác dụng ức chế miễn dịch có ý nghĩa đáng kể trên lâm sàng, cần sử dụng phối hợp corticoid với kháng sinh.
Dexamethasone nằm trong số các corticoid có hiệu lực nhất. Nhờ tác dụng chống viêm và khả năng hấp thu lớn, nên khi phối hợp với các thuốc kháng sinh sẽ dễ điều trị các quá trình viêm kèm với nhiễm khuẩn.
Neomycin và Polymyxin B Sulphat trong biệt dược Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B sẽ có hiệu lực chống những vi sinh vật gây bệnh phổ biến nhất với mắt như tụ cầu vàng, E.coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella/Enterobacter species, Neisseria species và trực khuẩn mủ xanh.
Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B không bảo vệ được hoàn toàn chống Serratia marcescens và các liên cầu khuẩn bao gồm phế cầu.
Neomycin Sulfat là kháng sinh diệt khuẩn có phổ rộng, có tác dụng chống nhiều loại gram dương vàgram âm và có nguy cơ thấp với sự đề kháng của vi khuẩn.
Tuy nhiên, phần lớn các loại liên cầu và nhiễm chủng trực khuẩn mủ xanh đã có đề kháng với NeomycinPolymyxin B Sulfat là thuốc kháng khuẩn có chọn lọc chống các vi sinh vật gram âm. Polymyxin B là một trong những thuốc kháng sinh có hiệu lực nhất chống trực khuẩn mủ xanh.
Những công trình nghiên cứu đã cho thấy Neomycin Sulfat phối hợp với Polymyxin B Sulfat tạo thành tác dụng hiệp đồng khi xét hoạt tính in vitro chống nhiều loại vi sinh vật, bao gồm tụ cầu vàng và trực khuẩn mủ xanh cũng như Baciilus subtilis, E.coli, St.faecalis, Proteus vulgaris và St.agalactiae. Nhiều thử nghiệm đã khẳng định các kết quả nêu trên. Do đó, Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B có tác dụng kép: là thuốc kháng khuẩn và chống viêm.
Cơ chế tác dụng:
Dexamethason là fluomethylprednisolon, glucocorticoid tổng hợp, hầu như không tan trong nước. Các glucocorticoid tác dụng bằng cách gắn kết vào thụ thể ở tế bào, chuyển vị vào nhân tế bào và ở đó tác động đến một số gen được dịch mã. Các glucocorticoid cũng còn có một số tác dụng trực tiếp, có thể không qua trung gian gắn kết vào thụ thể. Dexamethason có các tác dụng chính của glucocorticoid là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, còn tác dụng đến cân bằng điện giải thì rất ít. về hoạt lực chống viêm, dexamethason mạnh hơn hydrocortison 30 lần, mạnh hơn prednisolon 7 lần.
Neomycin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị 30S làm cho trình tự sắp xếp các acid amin của vi khuẩn không đúng, tạo ra các protein không có hoạt tính làm vi khuẩn bị tiêu diệt Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin.
Polymyxin B có tác dụng diệt khuẩn. Thuốc gắn vào phospholipid làm thay đổi tính thấm và thay đổi cấu trúc màng bào tương vi khuẩn, gây rò rỉ các thành phần bên trong.
[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:
Neomycin và Polymyxin B có thể hấp thu sau khi dùng tại chỗ ở mắt khi một số mô bị tổn thương. Các corticoid được hấp thu qua thủy dịch, giác mạc, mống mắt, hắc mạc, thể mi và võng mạc.
Sự hấp thu hệ thống chỉ xảy ra trong trường hợp rất đặc biệt khi dùng liều cao hoặc khi điều trị kéo dài. Sự hấp thu toàn thân của Dexamethasone là rất nhỏ khi dùng ngoài tra mắt. Dexamethasone được thải trừ qua đường chuyển hoá: khoảng 60% liều dùng được phát hiện trong nước tiểu dạng 6-beta-hydroxy dexamethasone. Dạng dexamethasone không đổi, không tìm thấy trong nước tiểu. Thời gian bán thải trong huyết tương rất ngắn, từ 3 – 4 giờ. Dexamethasone có độ liên kết albumin, trung bình từ 77- 84%. Độ thanh thải từ 0,111 – 0,225 l/giờ/kg và thể tích phân bố từ 0,576 – 1,15 l/kg. Độ sinh khả dụng của Dexamethasone khi dùng liều uống khoảng 70%.
Neomycin hấp thu kém qua đường tiêu hoá, khoảng 97% liều uống được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân. Sau khi uống 3g, nồng độ đỉnh huyết thanh đạt khoảng 4microgam/ml và khi thụt thuốc sự hấp thu cũng tương tự. Hấp thu thuốc có thể tăng lên khi niêm mạc bị viêm hoặc tổn thương. Khi được hấp thu, thuốc sẽ thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. Chu kỳ bán thải của thuốc khoảng 2 – 3 giờ.
Polymyxin B được hấp thu tốt qua phúc mạc, không được hấp thu qua đường tiêu hoá, trừ trẻ nhỏ có hấp thu tới 10% liều, không được hấp thu đáng kể qua niêm mạc và da nguyên vẹn hoặc bị tróc lớp phủ ngoài như trong trường hợp bị hỏng nặng. Polymyxin B sulphate phân bố rộng rãi trong môcơ thể, không thấy phân bố trong dịch não tuỷ (kể cả khi màng não bị viêm) và không qua nhau thai.
Polymyxin B không gắn kết nhiều với huyết tương. Chu kỳ bán thải của thuốc trên người lớn có chức năng thận bình thường là 4,3 – 6 giờ. Khoảng 60% lượng thuốc hấp thu được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu qua lọc cầu thận. Thuốc còn tiếp tục bài tiết trong 24 – 72 giờ sau liều cuối cùng. Lọc máu hay lọc màng bụng không loại trừ đáng kể Polymyxin B.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Chất dẫn: Hydroxypropyl Methylcellulose 5mg
Tá dược khác: Sodium Chloride, Polysorbate 20, acid Hydrochloric và/hoặc Sodium Hydroxide (để điều chỉnh pH), nước vô khuẩn.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
Hoặc HDSD Thuốc.
Thuốc Nhỏ Mắt Dexamethasone + Neomycin
Hoạt chất : Dexamethasone + Neomycin
Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): S03CA01.
Brand name: Neo-dexa, Poema.
Generic : Dexamethasone + Neomycin, Neodex,
2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng
Mỗi 5 mL: Dexamethasone Na phosphate 5.5 mg, neomycin sulfate (tính theo neomycin base) 17000 IU.
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:
Mắt: Viêm kết mạc,viêm mí mắt,viêm túi lệ,viêm giác mạc.Ngừa nhiễm khuẩn trước và sau khi phẫu thuật, nhiễm khuẩn do chấn thương;
Mũi: Viêm mũi dị ứng,đặc biệt các trường hợp chỉ đáp ứng với diều trị bằng corticoid.Viêm mũi,viêm xoang, polip mũi bội nhiễm;
Tai: Viêm tai ngoài,nhiễm trùng ống tai,viêm tai cấp vừa rạch màng nhĩ.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng : Dùng ngoài.
Liều dùng:
Mắt, mũi: Điều trị tấn công 1 – 2 giọt/lần, 2 giờ/lần; điều trị duy trì : 1-2 giọt/lần x 4-6 lần/ngày;
Tai: Rửa tai: người lớn 1 – 5 giọt/lần, 2 lần/ngày trong 6-10 ngày; Trẻ em: 1 – 2 giọt/lần, 2 lần/ngày trong 6-10 ngày;
Hoặc để dung dịch tiếp xúc với tai trong vài phút (bằng cách đặt bông hoặc gạc đã thấm dung dịch này đặt 2 lần/ngày). Đậy nắp sau khi sử dụng. Sử dụng thuốc trong vòng 30 ngày sau khi mở nắp lần đầu.
4.3. Chống chỉ định:
Thuốc chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc tăng mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Hầu hết các bệnh virus giác mạc và kết mạc; nhiễm nấm các cấu trúc mắt;
Thủng màng nhĩ;
4.4 Thận trọng:
Không dùng thuốc liên tục trong thời gian dài. cần theo dõi nhãn áp và thủy tinh thể khi sử dụng cho chỉ định các bệnh về mắt trên 10 ngày hoặc nhiều hơn 20ml.
Khả năng nhiễm nấm dai dẳng cẩn được xem xét khi dùng steroid kéo dài.
Không dùng để tiêm mắt
Thận trọng với Phụ nữ có thai và cho con bú;
Nhi khoa: An toàn và hiệu quả ở bệnh nhân nhi khoa chưa được xác định. Sử dụng cho trẻ dưới 2 tuổi xin hỏi ý kiến của thầy thuốc.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cẩn thận khi lái xe, hoạt động máy móc hoặc các hoạt động nguy hiểm khác. Thuốc nhò mắt chứa Neomycin và Dexamethason có thể gây mờ mắt. Nếu gặp phải mờ mắt nên tránh các hoạt động này.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai.Vì vậy, không nên sử dụng thuốc trừ khi đó là cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Có thể có nguy cơ gây tác dụng phụ cho trẻ đang bú mẹ, vì vậy phải cân nhắc giữa việc ngừng sử dụng thuốc hay ngừng cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Phản ứng phụ xảy với sự kết hợp Steroid – kháng khuẩn. Tác dụng phụ xảy ra có thể do thành phần steroid của thuốc, thành phần thuốc kháng sinh hoặc kết hợp cả hai. Phần lớn phản ứng do thành phần steroid là tăng nhãn áp với khả năng phát triển thành Glocom, tổn thương thẩn kinh thị giác, sự hình thành cườm dưới bao và làm chậm lành vết thương.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Chưa có nghiên cứu tương tác đặc hiệu nào được tiến hành với thuốc nhỏ mắt Neomycin sulfate- Dexamethason natri phosphate. Đã có các báo cáo tương tác với Neomycin, Dexamethason dùng đường toàn thân. Tuy nhiên sau khi nhỏ mắt, Neomycin và Dexamethason hấp thu rất ít vào tuần hoàn chung và nguy cơ xảy ra tương tác là rất nhỏ.
Cần thông báo cho bác sỹ bất kỳ thuốc nào được sử dụng đống thời.
4.9 Quá liều và xử trí:
Chưa có báo cáo về quá liều. Nếu xảy ra quá liều cần theo dõi và điều trị triệu chứng.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:
Neomycin sulfate – Dexamethason natri phosphate là dung dịch corticosteroid- kháng sinh dùng tại chỗ sử dụng cho mắt mũi, tai.
Dexamethasone là một glucocorticoid tổng hợp từ glucocorticoid tự nhiên, tác dụng chống viêm cùa nó được sử dụng trong rối loạn của nhiều hệ thống cơ quan.
Neomycin sulfate là kháng sinh diệt khuẩn nhóm aminoglycoside.
Việc sử dụng két hợp thuốc có một thành phần chống nhiễm khuẩn trong chỉ định viêm có nguy cơ nhiễm trùng cao hoặc trường hợp có khả năng một số vi khuẩn nguy hiếm xuất hiện ở mắt, mũi, tai.
Hoạt chất chóng nhiễm trùng trong sản phẩm này có hoạt lực chống lại các chủng vi khuẩn gây bệnh thông thường: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella/Enterobacter species, Neisseria species.
Sàn phẩm không có đủ khả năng chống lại các chủng: Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens, bao gổm cả Streptococci, Streptococcus pneumonia.
Cơ chế tác dụng:
Hiệu quả của corticosteriod trong điều trị tình trạng viêm ở mắt đã được nghiên cứu kỹ. Corticosteriod có tác dụng chống viêm do ức chế sự kết dính các phần tử ở tế bào thành mạch máu, cyclooxylgenase I hay II, và ức chế cytokine. Tác dụng này làm giảm sự tạo thành các yếu tố viêm và ức chế kết dính của bạch cầu vận chuyển đến thành mạch, do đó ngăn chặn chúng xâm nhập vào các mô bị viêm ở mắt. Dexamethasone là một trong tác nhân chống viêm mạnh.
Neomycin là một kháng sinh diệt khuẩn họ aminoglycosid. Neomycin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị 30S làm cho trình tự sắp xếp các acid amin của vi khuẩn không đúng, tạo ra các protein không có hoạt tính làm vi khuẩn bị tiêu diệt Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin.
[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:
Sau khi nhỏ mắt, Neomycin và Dexamethason hấp thu một phần nhỏ vào tuần hoàn chung. Thuốc đi qua được nhau thai nhưng chỉ có một lượng nhỏ được phát hiện trong sữa mẹ. Thời gian bán thải trong huyết tương của Neomycin từ 2 đến 3 giờ nhưng thời gian này có thể dài hơn ở trẻ sơ sinh và ở các bệnh nhân tổn thương thận.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
Hoặc HDSD Thuốc.
Thuốc Nhỏ Mắt Dexamethasone + Moxifloxacin
Hoạt chất : Dexamethasone + Moxifloxacin Thuốc kháng sinh nhỏ mắt dạng kết hợp.
Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): S01CA01.
Brand name: Vigadexa.
Generic : Dexamethasone + Moxifloxacin
2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch nhỏ mắt mỗi mL: Moxifloxacin 5mg, dexamethason phosphat 1mg.
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:
Dung dịch nhỏ mắt vô trùng Dexamethasone+Moxifloxacin được dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn ở mắt, gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm và để ngăn ngừa tình trạng viêm và nhiễm khuẩn có thể xảy ra sau phẫu thuật ở mắt.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc dùng để nhỏ mắt.
Sau khi mở nắp, nếu vòng gắn đảm bảo bị rời ra, cần tháo bỏ nó đi trước khi dùng thuốc.
Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và dung dịch thuốc, tránh để đầu nhỏ thuốc của lọ thuốc tiếp xúc với bất cứ vật nào. Đóng chặt nắp lọ thuốc sau khi dùng.
Nên ấn vào ống dẫn lệ hoặc nhắm mắt nhẹ sau khi nhỏ mắt. Điều này có thể làm giảm sự hấp thu toàn thân của thuốc qua mắt và giúp giảm tác dụng không mong muốn toàn thân.
Nếu đang dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các loại thuốc phải được dùng cách nhau ít nhất 5 phút. Thuốc mỡ tra mắt cần dùng sau cùng.
Liều dùng:
Để phòng ngừa viêm và nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ở mắt, nhỏ 1 giọt dung dịch, 4 lần một ngày vào bên mắt phẫu thuật, bắt đầu 1 ngày trước phẫu thuật và kéo dài thêm 15 ngày sau phẫu thuật. Với bệnh nhân phẫu thuật đục thuỷ tinh thể, nhỏ thuốc ngay sau khi phẫu thuật xong. Với bệnh nhân phẫu thuật khúc xạ bằng LASIK, nhỏ thuốc trong vòng 15 phút sau khi phẫu thuật. Với bệnh nhân bị nhiễm khuẩn mắt do các vi khuẩn nhạy cảm, nhỏ thuốc 4 lần/ngày, mỗi lần 1 giọt, trong 7 ngày hoặc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Người cao tuổi: không cần điều chỉnh liều khi sử dụng cho người cao tuổi.
Trẻ em: Hiệu quả và độ an toàn của thuốc trên trẻ em chưa được xác lập.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn với moxifloxacin, dexamethason, bất cứ tá dược nào của thuốc hoặc các quinolon khác.
Viêm giác mạc do Herpes simplex.
Bệnh đậu bò (vaccinia), thủy đậu (varicella), và nhiễm virus khác ở giác mạc hoặc kết mạc.
Các bệnh do nấm của cấu trúc mắt.
Nhiễm khuẩn lao ở mắt.
Bệnh nhân bị glôcôm hoặc các bệnh có thể gây mỏng giác mạc hoặc màng cứng của mắt.
4.4 Thận trọng:
Chỉ dùng để nhỏ mắt.
Không được tiêm. Không được tiêm dung dịch nhỏ mắt Dexamethasone+Moxifloxacin dưới kết mạc hoặc dưa trực tiếp vào tiền phòng của mắt. Ở các bệnh nhân dùng quinolon đường toàn thân, phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (sốc phản vệ) đã được báo cáo, một số trường hợp ngay sau liều dùng đầu tiên. Một số phản ứng đi kèm với trụy tim mạch, bất tỉnh, phù mạch (phù hầu họng, thanh quản hoặc phù mặt), tắc nghẽn đường thở, khó thở, mày đay và ngứa. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với moxifloxacin cần ngừng dùng thuốc ngay. Các phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm trọng cần được cấp cứu kịp thời. Cho thở oxy và kiểm soát đường thờ tuỳ thuộc theo tình trạng lâm sàng.
Sử dụng corticoid kéo dài có thể dẫn tới tăng nhãn áp và/hoặc glôcôm kèm theo tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị lực, giảm thị trường và gây đục thủy tinh thể dưới bao sau. Bệnh nhân dùng thuốc nhỏ mắt corticosteroid kéo dài cần kiểm tra nhãn áp định kỳ và thường xuyên. Điều này đặc biệt quan trọng cho bệnh nhi vì nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid ở trẻ em có thể cao hơn và xảy ra sớm hơn so với ở người lớn. Dung dịch nhỏ mắt Dexamethasone+Moxifloxacin không được phê duyệt để sử dụng cho bệnh nhi. Nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid và/hoặc đục thủy tinh thể tăng lên ở những bệnh nhân dễ nhiễm bệnh (ví dụ: bệnh nhân đái tháo đường).
Khi điều trị bằng fluoroquinolon đường toàn thân có thể xuất hiện viêm và đứt gân. Do đó cần ngừng điều trị bằng dung dịch thuốc nhỏ mắt Dexamethasone+Moxifloxacin ngay khi xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên của viêm gân.
Corticosteroid có thể làm giảm sức đề kháng và tạo điều kiện nhiễm khuẩn, nhiễm nấm hoặc vi rút và che lấp các dấu hiệu lâm sàng của bệnh.
Cần cân nhắc đến khả năng bị nhiễm nấm ở những bệnh nhân bị loét giác mạc kéo dài.
Corticosteroid dùng tại chỗ ở mắt có thể làm chậm sự hồi phục vết thương giác mạc. Đã biết việc dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) tại chỗ cũng làm chậm hoặc trì hoãn sự phục hồi vết thương. Sử dụng đồng thời thuốc chống viêm không steroid và steroid tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Với những bệnh làm mỏng giác mạc hoặc củng mạc, đã có gặp gây thủng các bộ phận đó sau khi dùng corticosteroid tại chỗ.
Sử dụng dài ngày các kháng sinh có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các chủng vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, cần ngừng dùng thuốc và tiến hành phương pháp điều trị thay thế.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn về thị lực có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu bị nhìn mờ khi nhỏ mắt, bệnh nhân cần chờ cho tới khi nhìn rõ rồi mới được phép tiếp tục lái xe hoặc vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Do chưa có nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng trên phụ nữ có thai, không dùng dung dịch nhỏ mắt Dexamethasone+Moxifloxacin cho phụ nữ có thai, trừ khi cân nhắc thấy lợi ích thu được vượt trội nguy cơ đối với thai nhi.
Khả năng sinh sản:
Các nghiên cứu đánh giá về ảnh hưởng của việc dùng thuốc tại chỗ ở mắt của dung dịch nhỏ mắt Dexamethasone+Moxifloxacin đến khả năng sinh sản của người chưa được thực hiện.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa biết dung dịch nhỏ mắt Dexamethasone+Moxifloxacin có bài tiết vào sữa người hay không. Chưa biết liệu moxifloxacin có bài tiết vào sữa người hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có bài tiết một lượng nhỏ vào sữa sau liều uống moxifloxacin. Các corticosteroid đường toàn thân có hiện diện trong sữa người. Nguy cơ đối với trẻ bú mẹ không được loại trừ.
Bởi vì rất nhiều thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ, cần thận trọng khi sử dụng dung dịch nhỏ mắt Dexamethasone+Moxifloxacin cho phụ nữ cho con bú.
Phân loại hệ thống cơ quanTác dụng không mong muốn [thuật ngữ của MedDRA (phiên bản.15.0)]Rối loạn tâm thần
Hiếm: mất ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh
Không phổ biến: rối loạn vị giác.
Rối loạn tại mắt
Phổ biến: ngứa mắt, kích ứng mắt. Không phổ biến: nhìn mờ, đau mí mắt.Chưa biết: sung huyết mắt
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất
Không phổ biến: đau miệng-hầu
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Sử dụng đồng thời steroid dùng tại chỗ với thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương giác mạc.
4.9 Quá liều và xử trí:
Do đặc điểm của chế phẩm này, dự đoán không có độc tính khi nhỏ mắt quá liều hoặc khi nuốt nhầm một lọ thuốc vào đường tiêu hóa.
Nếu nhỏ quá nhiều thuốc vào mắt, cần rửa sạch với nhiều nước ấm. Không nhỏ thêm thuốc vào mắt cho tới thời điểm dùng liều tiếp theo.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:
Dexamethason là một trong những corticosteroid mạnh với tác dụng chống viêm mạnh hơn prednisolon và hydrocortison.
Moxifloxacin có tác dụng với hầu hết các chủng của các vi khuẩn sau cả in vitro và trong các nhiễm khuẩn trên lâm sàng:
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí:Các loài Corynebacterium*, Micrococcus luteus, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus haemolyticus, Staphylococcus hominis, Staphylococcus warneri*, Streptococcus pneumonia, Streptococcus viridans.
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí:Acinetobacter Iwoffil*, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae*.
* Hiệu quả trên các chủng vi khuẩn này được nghiên cứu trên ít hơn 10 bệnh nhân.
Hiệu quả lâm sàng: Trong 2 nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng, đa trung tâm, bệnh nhân được nhỏ mắt 3 lần một ngày trong 4 ngày dung dịch moxifloxacin 0.5%, 66 – 69% bệnh nhân bị viêm kết mạc do vi khuẩn khỏi bệnh vào ngày thứ 5 – 6. Tỉ lệ diệt những vi khuẩn gây bệnh cơ bản đạt từ 84% đến 94%. Cần lưu ý là việc diệt vi khuẩn không phải lúc nào cũng tương ứng với hiệu quả điều trị thu được trên lâm sàng. Trong 2 nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, bệnh nhân được nhỏ dung dịch nhỏ mất Dexamethasone+Moxifloxacin 4 lần mỗi ngày, bắt đầu 1 ngày trước khi phẫu thuật mắt và kéo dài trong 15 ngày sau phẫu thuật, không bệnh nhân nào bị nhiễm trùng mắt.
Cơ chế kháng thuốc
Sự đề kháng của vi khuẩn với các fluoroquinolon, kể cả moxifloxacin, thường xảy ra do đột biến nhiễm sắc thể trong các gen mã hóa men DNA gyrase và men topoisomerase IV. Ở vi khuẩn Gram âm, sự đề kháng với moxifloxacin có thể do sự đột biến trong các hệ thống gen. Sự đề kháng chéo giữa moxifloxacin và các kháng sinh beta-lactam, macrolid và aminoglycosid khó có thể xảy ra do sự khác nhau về cơ chế tác dụng của các kháng sinh này.
Tính an toàn và hiệu quả
Tính an toàn của dung dịch nhỏ mắt moxifloxacin/dexamethason được chứng minh trong những thử nghiệm lâm sàng ở liều chỉ định bao gồm những bệnh nhân thâm nhiễm giác mạc, viêm bờ mi do vi khuẩn, viêm giác mạc và viêm kết mạc do vi khuẩn và phòng ngừa viêm sau phẫu thuật.
Dexamethason có tác dụng chống viêm thông qua giảm sự giải phóng acid arachidonic, ức chế sự kết dính phân tử các tế bào nội mô mạch máu, giảm tác dụng của cyclooxygenase và cytokine. Tác dụng này dẫn tới giảm giải phóng các chất trung gian hoá học gây viêm và giảm sự kết dính của bạch cầu lưu thông vào nội mô mạch máu, ngăn ngừa sự di chuyển của chúng tới các tổ chức bị viêm ở mắt. Hơn nữa, ức chế cyclooxygenase sẽ làm giảm prostaglandin gây viêm, một chất được biết là gây tổn hại hàng rào máu – thủy dịch và làm cho protein huyết tương thấm vào các mô mắt.
[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:
Dược động học toàn thân của moxifloxacin và dexamethason chưa được nghiên cứu ở người khi dùng tại chỗ dung dịch nhỏ mắt Moxifloxacin 0,5% hoặc dạng gel. Tuy nhiên, dược động học của moxifloxacin và dexamethason khi dùng đường uống, tiêm tĩnh mạch hoặc dùng tại mắt đã được xác định rõ.
Moxifloxacin: Sự xâm nhập của moxifloxacin vào giác mạc được đánh giá trên các bệnh nhân người lớn phẫu thuật đục thủy tinh thể sau khi dùng tại chỗ dung dịch nhỏ mắt Moxifloxacin 0,5%. Moxifloxacin dễ dàng xâm nhập vào giác mạc và hấp thu tốt, giá trị nồng độ đỉnh trung bình (Cmax) đạt được trong thủy dịch trong vòng 2 giờ sau khi dùng chế độ liều 2 ngày, mỗi ngày 4 lần (vào ngày trước khi phẫu thuật và trong ngày phẫu thuật, mỗi ngày 4 lần, mỗi lần 1 giọt) là 1,61±1,26 μg/mL và Cmax đạt được trong vòng 30 phút khi dùng chế độ liều 1 ngày (4 lần trong ngày phẫu thuật, mỗi lần 1 giọt cách nhau 15 phút) là 1,55±0,71 μg/mL.
Nồng độ huyết tương của moxifloxacin đã được đo ở những người trưởng thành nhỏ mắt dung dịch moxifloxacin 0,5% 3 lần mỗi ngày. Giá trị nồng độ đỉnh Cmax trung bình ở trạng thái cân bằng (2,7 ng/mL) và mức độ hấp thu hàng ngày dự tính (AUC0-∞; 41,9±15,6 ng*giờ/mL) thấp hơn 1.600 và 1.000 lần Cmax và AUC thu được sau khi uống moxifloxacin với liều điều trị 400 mg. Thời gian bán thải huyết tương của moxifloxacin ước tính khoảng 13 giờ. Trong các nghiên cứu dược động học được báo cáo trong y văn, moxifloxacin được hấp thu nhanh khi dùng đường uống ở những người tình nguyện khỏe mạnh và sinh khả dụng đạt tối đa gần 86%.
Dexamethason: Sau khi dùng tại chỗ dung dịch nhỏ mắt dexamethason 0,1% ở bệnh nhân phẫu thuật đục thủy tinh thể, nồng độ dexamethason được phát hiện trong thủy dịch sau 30 phút dùng thuốc và đạt đỉnh sau 90-120 phút với nồng độ trung bình là 31 ng/mL. Có thể phát hiện được nồng độ thấp trong thủy dịch sau 12 giờ dùng thuốc. Sinh khả dụng đường uống của dexamethason dao động từ 70-80% ở những đối tượng bình thường và ở bệnh nhân.
Moxifloxacin: Ở người, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là khoảng 2,0 L/kg với thời gian bán thải trung bình khoảng 15 giờ. Tỉ lệ gắn với protein huyết tương là khoảng 48%. Lượng protein gắn với thuốc là ổn định trong khoảng nồng độ huyết tương được kiểm tra (0,05 đến 4,7 mg/L).
Dexamethason: Ở người, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 0,58 L/kg. In vitro, không quan sát thấy sự thay đổi của protetin huyết tương gắn với dexamethason trong khoảng nồng độ từ 0,04 đến 4 μg/mL với tỉ tệ trung bình gắn với protein huyết tương là 77,4%.
Moxifloxacin: Ở người, moxifloxacin được chuyển hóa qua con đường Phase II thành dạng sulfat liên hợp với amin bậc 2 (M1) và glucoronid liên hợp với nhóm carboxyl (M2).
Dexamethason: Sau khi dùng đường uống, hai chất chuyển hóa chính được xác định là 6β-hydroxydexamethason và 6β-hydroxy-20-dihydrodexamethason.
Moxifloxacin: Thời gian bán thải đều là khoảng 12 giờ sau khi dùng đường uống và tiêm tĩnh mạch. Độ thanh thải toàn thân chậm, khoảng 12 L/giờ. Khoảng 20% liều dùng được đào thải dưới dạng không đổi vào nước tiểu và độ thanh thải ở thận là 43 mL/phút. M1 chủ yếu bài tiết qua phân (chiếm 34% liều dùng) và một lượng nhỏ được tìm thấy trong nước tiểu (3%). M2 chỉ bài tiết vào nước tiểu (14%).
Dexamethason: Sau khi dùng đường tiêm tĩnh mạch dexamethason, độ thanh thải toàn phần là 0,125 L/giờ/kg. Sau khi dùng đường uống, 2,6% dạng không đổi của thuốc gốc được tìm thấy trong nước tiểu trong khi đó 70% lượng thuốc ở dạng chuyển hóa. Sự khác biệt này không phải do sự thay đổi trong độ thanh thải toàn phần mà do sự khác biệt về thể tích phân bố và trọng lượng cơ thể.
Tuyến tính/không tuyến tính
Moxifloxacin: Dược động học của moxifloxacin tuyến tính trong khoảng liều từ 50 đến 800 mg sau khi dùng một liều đơn đường uống. Đường cong nồng độ thuốc theo thời gian có hình dạng tương tự nhau ở tất cả các liều và không phát hiện sự khác biệt đáng kể phụ thuộc liều nào.
Dexamethason: Không quan sát thấy dược động học tuyến tính sau khi dùng đường uống ở liều từ 0,5 đến 1,5 mg khi AUC ở dưới mức tỉ lệ với liều uống.
Mối quan hệ dược động học/dược lực học
Mối quan hệ dược động học/dược lực học sau khi dùng thuốc nhỏ mắt chưa được thiết lập.
Dược động học ở những đối tượng đặc biệt
Moxifloxacin: Dược động học của moxifloxacin không phụ thuộc tuổi hoặc giới tính khi so sánh giữa những người tình nguyện lớn tuổi và trẻ tuổi. Chưa có nghiên cứu nào về dược động học ở trẻ em được công bố. Không cần phải điều chỉnh liều moxifloxacin ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Dược động học của moxifloxacin trên những bệnh nhân suy thận nặng chưa được nghiên cứu.
Dexamethason: Dược động học toàn thân của dexamethason không có sự khác biệt đáng kể trên những bệnh nhân suy thận so với những đối tượng bình thường. Dược động học ở trẻ em thay đổi giữa các nhóm tuổi nhưng quan sát thấy những biến thiên lớn giữa các bệnh nhân.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
Tá dược: boric acid, natri clorid, sorbitol, tyloxapol, natri hydroxyd và/hoặc hydrocloric acid, nước tinh khiết.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Dữ liệu tiền lâm sàng dựa trên các nghiên cứu thông thường về độc tính liều lặp lại, độc tính trên gen, khả năng gây ung thư, hoặc độc tính trên sự sinh sản và phát triển cho thấy sử dụng dexamethason ở mắt với liều điều trị được khuyến cáo không gây nguy hiểm ở người.
Hoặc HDSD Thuốc.
Tìm Hiểu Về Thuốc Nhỏ Mũi Dexamethasone
04:08 17/12/2020
Xếp hạng 4.97/5 với 10153 phiếu bầu
Thuốc nhỏ mũi dexamethasone có tác dụng tốt trong việc điều trị triệu chứng viêm hoặc bệnh lý viêm mũi dị ứng. Tuy nhiên nếu sử dụng quá thường xuyên, không đúng cách, thuốc có thể gây nhiều tác dụng phụ.
1.Dexamethasone là thuốc gì?
Dexamethasone là thuốc gì? Dexamethasone là một glucocorticoid tổng hợp không tan trong nước. Dexamethasone có tác dụng chống dị ứng, ức chế miễn dịch và chống viêm rất mạnh. Hoạt lực chống viêm của Dexamethason mạnh hơn prednisolon 7 lần, mạnh hơn hydrocortison 30 lần.
Thuốc Dexamethason có nhiều dạng bào chế khác nhau như dạng dùng đường uống, tiêm bắp, tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như chấn thương, sau phẫu thuật, sốc do chảy máu, viêm khớp và mô mềm, các bệnh lý dị ứng,… Thuốc nhỏ mũi Dexamethasone được bào chế dạng dùng nhỏ trực tiếp vào mũi để điều trị triệu chứng viêm hoặc tình trạng dị ứng. Dexamethasone có tác dụng tại chỗ rất mạnh, nhanh chóng làm giảm các chất trung gian gây viêm nên giúp giảm ngứa, chảy nước mũi, chảy nước mắt, hắt hơi, phù niêm mạc, ngạt mũi,…
XEM THÊM: Dùng thuốc nhỏ mũi trị nghẹt mũi an toàn
Người bệnh cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ hoặc đọc kỹ hướng dẫn trên nhãn thuốc để sử dụng thuốc đúng cách. Các loại thuốc nhỏ mũi dexamethasone có thể có cách sử dụng khác nhau về số lần sử dụng trong ngày, một vài loại thuốc người bệnh phải cúi đầu về phía trước, một số loại thuốc khác người bệnh phải ngửa đầu ra sau. Người bệnh nên hít thở nhẹ bằng mũi khi xịt thuốc. Bên cạnh đó, cần lưu ý xịt thuốc hướng từ vách mũi vào hai cánh mũi, không được xịt thuốc trực tiếp vào vách mũi vì nguy cơ làm tổn thương xương vách ngăn mũi.
2.Tác dụng phụ của thuốc nhỏ mũi Dexamethasone
Tuy có tác dụng rất tốt trong giảm các tình trạng viêm của niêm mạc mũi nhưng nếu sử dụng không đúng cách, sử dụng thuốc quá thường xuyên, thuốc nhỏ mũi Dexamethasone có thể gây các tác dụng phụ như gây kích ứng niêm mạc mũi; có vết máu trong chất tiết của mũi hoặc chảy máu cam; gây khô, teo niêm mạc mũi; tổn thương vách mũi, đau đầu, buồn nôn, phát ban,… Tuy rất hiếm khi xảy ra nhưng khi sử dụng thuốc nhỏ mũi Dexamethasone thời gian dài, có nguy cơ gặp các tác dụng phụ toàn thân của corticoid như loãng xương, tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ở trẻ em,…
3.Sử dụng thuốc nhỏ mũi Dexamethason như thế nào cho đúng cách?
Để giảm thiểu nguy cơ gặp tác dụng phụ khi dùng thuốc nhỏ mũi Dexamethasone, người bệnh cần lưu ý:
Không tự ý mua thuốc nhỏ mũi Dexamethasone để sử dụng mà không có chỉ định của bác sĩ hoặc tư vấn từ dược sĩ. Vì nguy cơ gây chậm tăng trưởng ở trẻ em, cha mẹ cần trao đổi kỹ với bác sĩ nếu cần sử dụng thuốc trong thời gian dài.
Để đảm bảo an toàn cho sự phát triển của thai nhi, nên tránh dùng thuốc cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu. Thuốc nhỏ mũi Dexamethason chỉ được sử dụng khi các phương pháp điều trị an toàn hơn đã thất bại và bác sĩ đã có sự cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Cần xác định nguyên nhân gây nghẹt mũi như dị ứng phấn hoa, lông vật nuôi,… để chủ động phòng tránh. Không nên sử dụng thuốc nhỏ mũi Dexamethasone là biện pháp đầu tiên khi bị nghẹt mũi. Trước hết hãy dùng nước muối sinh lý hoặc dung dịch nước biển dạng phun sương để rửa mũi hàng ngày.
Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn về liều lượng, số lần dùng, số ngày sử dụng mà bác sĩ hoặc dược sĩ hướng dẫn. Cần tái khám nếu đã tuân thủ điều trị mà các triệu chứng không được cải thiện. Bác sĩ sẽ cân nhắc phối hợp thêm một số thuốc hoặc điều chỉnh liều lượng để tăng hiệu quả điều trị.
Dexamethasone dạng thuốc nhỏ mũi ít hấp thu vào máu và gây các tác dụng phụ toàn thân, tuy nhiên người bệnh cần hết sức cảnh giác, đặc biệt là nếu sử dụng thuốc trong thời gian dài.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.
Bạn đang xem bài viết Thuốc Nhỏ Mắt Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!