Xem Nhiều 3/2023 #️ Thuốc Nhỏ Mắt Dexamethasone + Neomycin # Top 5 Trend | Visuantoancuaban.com

Xem Nhiều 3/2023 # Thuốc Nhỏ Mắt Dexamethasone + Neomycin # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Thuốc Nhỏ Mắt Dexamethasone + Neomycin mới nhất trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Hoạt chất : Dexamethasone + Neomycin

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): S03CA01.

Brand name: Neo-dexa, Poema.

Generic : Dexamethasone + Neomycin, Neodex,

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Mỗi 5 mL: Dexamethasone Na phosphate 5.5 mg, neomycin sulfate (tính theo neomycin base) 17000 IU.

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Mắt: Viêm kết mạc,viêm mí mắt,viêm túi lệ,viêm giác mạc.Ngừa nhiễm khuẩn trước và sau khi phẫu thuật, nhiễm khuẩn do chấn thương;

Mũi: Viêm mũi dị ứng,đặc biệt các trường hợp chỉ đáp ứng với diều trị bằng corticoid.Viêm mũi,viêm xoang, polip mũi bội nhiễm;

Tai: Viêm tai ngoài,nhiễm trùng ống tai,viêm tai cấp vừa rạch màng nhĩ.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng : Dùng ngoài.

Liều dùng:

Mắt, mũi: Điều trị tấn công 1 – 2 giọt/lần, 2 giờ/lần; điều trị duy trì : 1-2 giọt/lần x 4-6 lần/ngày;

Tai: Rửa tai: người lớn 1 – 5 giọt/lần, 2 lần/ngày trong 6-10 ngày; Trẻ em: 1 – 2 giọt/lần, 2 lần/ngày trong 6-10 ngày;

Hoặc để dung dịch tiếp xúc với tai trong vài phút (bằng cách đặt bông hoặc gạc đã thấm dung dịch này đặt 2 lần/ngày). Đậy nắp sau khi sử dụng. Sử dụng thuốc trong vòng 30 ngày sau khi mở nắp lần đầu.

4.3. Chống chỉ định:

Thuốc chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc tăng mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Hầu hết các bệnh virus giác mạc và kết mạc; nhiễm nấm các cấu trúc mắt;

Thủng màng nhĩ;

4.4 Thận trọng:

Không dùng thuốc liên tục trong thời gian dài. cần theo dõi nhãn áp và thủy tinh thể khi sử dụng cho chỉ định các bệnh về mắt trên 10 ngày hoặc nhiều hơn 20ml.

Khả năng nhiễm nấm dai dẳng cẩn được xem xét khi dùng steroid kéo dài.

Không dùng để tiêm mắt

Thận trọng với Phụ nữ có thai và cho con bú;

Nhi khoa: An toàn và hiệu quả ở bệnh nhân nhi khoa chưa được xác định. Sử dụng cho trẻ dưới 2 tuổi xin hỏi ý kiến của thầy thuốc.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cẩn thận khi lái xe, hoạt động máy móc hoặc các hoạt động nguy hiểm khác. Thuốc nhò mắt chứa Neomycin và Dexamethason có thể gây mờ mắt. Nếu gặp phải mờ mắt nên tránh các hoạt động này.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai.Vì vậy, không nên sử dụng thuốc trừ khi đó là cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Có thể có nguy cơ gây tác dụng phụ cho trẻ đang bú mẹ, vì vậy phải cân nhắc giữa việc ngừng sử dụng thuốc hay ngừng cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Phản ứng phụ xảy với sự kết hợp Steroid – kháng khuẩn. Tác dụng phụ xảy ra có thể do thành phần steroid của thuốc, thành phần thuốc kháng sinh hoặc kết hợp cả hai. Phần lớn phản ứng do thành phần steroid là tăng nhãn áp với khả năng phát triển thành Glocom, tổn thương thẩn kinh thị giác, sự hình thành cườm dưới bao và làm chậm lành vết thương.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Chưa có nghiên cứu tương tác đặc hiệu nào được tiến hành với thuốc nhỏ mắt Neomycin sulfate- Dexamethason natri phosphate. Đã có các báo cáo tương tác với Neomycin, Dexamethason dùng đường toàn thân. Tuy nhiên sau khi nhỏ mắt, Neomycin và Dexamethason hấp thu rất ít vào tuần hoàn chung và nguy cơ xảy ra tương tác là rất nhỏ.

Cần thông báo cho bác sỹ bất kỳ thuốc nào được sử dụng đống thời.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có báo cáo về quá liều. Nếu xảy ra quá liều cần theo dõi và điều trị triệu chứng.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:

Neomycin sulfate – Dexamethason natri phosphate là dung dịch corticosteroid- kháng sinh dùng tại chỗ sử dụng cho mắt mũi, tai.

Dexamethasone là một glucocorticoid tổng hợp từ glucocorticoid tự nhiên, tác dụng chống viêm cùa nó được sử dụng trong rối loạn của nhiều hệ thống cơ quan.

Neomycin sulfate là kháng sinh diệt khuẩn nhóm aminoglycoside.

Việc sử dụng két hợp thuốc có một thành phần chống nhiễm khuẩn trong chỉ định viêm có nguy cơ nhiễm trùng cao hoặc trường hợp có khả năng một số vi khuẩn nguy hiếm xuất hiện ở mắt, mũi, tai.

Hoạt chất chóng nhiễm trùng trong sản phẩm này có hoạt lực chống lại các chủng vi khuẩn gây bệnh thông thường: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella/Enterobacter species, Neisseria species.

Sàn phẩm không có đủ khả năng chống lại các chủng: Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens, bao gổm cả Streptococci, Streptococcus pneumonia.

Cơ chế tác dụng:

Hiệu quả của corticosteriod trong điều trị tình trạng viêm ở mắt đã được nghiên cứu kỹ. Corticosteriod có tác dụng chống viêm do ức chế sự kết dính các phần tử ở tế bào thành mạch máu, cyclooxylgenase I hay II, và ức chế cytokine. Tác dụng này làm giảm sự tạo thành các yếu tố viêm và ức chế kết dính của bạch cầu vận chuyển đến thành mạch, do đó ngăn chặn chúng xâm nhập vào các mô bị viêm ở mắt. Dexamethasone là một trong tác nhân chống viêm mạnh.

Neomycin là một kháng sinh diệt khuẩn họ aminoglycosid. Neomycin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị 30S làm cho trình tự sắp xếp các acid amin của vi khuẩn không đúng, tạo ra các protein không có hoạt tính làm vi khuẩn bị tiêu diệt Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Sau khi nhỏ mắt, Neomycin và Dexamethason hấp thu một phần nhỏ vào tuần hoàn chung. Thuốc đi qua được nhau thai nhưng chỉ có một lượng nhỏ được phát hiện trong sữa mẹ. Thời gian bán thải trong huyết tương của Neomycin từ 2 đến 3 giờ nhưng thời gian này có thể dài hơn ở trẻ sơ sinh và ở các bệnh nhân tổn thương thận.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Hoặc HDSD Thuốc.

Thuốc Nhỏ Mắt Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B

Hoạt chất : Dexamethasone + Neomycin + Polymyxin B Thuốc kháng sinh nhỏ mắt, nhỏ tai kết hợp.

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): S01CA01

Brand name: Maxitrol, Polydexa.

Generic : Dexamethasone + Neomycin + Polymyxin B

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Hỗn dịch nhỏ mắt : Neomycine sulfate 3.500 IU, Polymyxine B sulfate 6.000 IU, Dexamethasone 0,1%

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B được chỉ định sử dụng trong trường hợp viêm ở mắt khi xét thấy cần dùng đồng thời cả thuốc kháng khuẩn.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc chỉ dùng để nhỏ mắt.

Lắc kỹ trước khi dùng.

Liều dùng:

Trường hợp nhẹ, nhỏ 1 đến 2 giọt thuốc vào túi kết mạc của mắt bị bệnh, 4 – 6 lần mỗi ngày. Giảm dần so lần nhỏ thuốc khi các triều chứng lâm sàng được cải thiện, không được ngừng điều trị quá sớm.

Trường hợp nặng, nhỏ 1 – 2 giọt thuốc mỗi giờ, sau đó giảm dần và ngừng điều trị khi hết viêm.

Bệnh nhân cần nhẹ nhàng khép mí mắt và chẹn ống thông mũi lệ sau khi nhỏ thuốc vào mắt để làm giảm lượng thuốc hấp thu vào vòng tuần hoàn chung, giảm tác dụng phụ toàn thân.

Sử dụng ở trẻ em:

Độ an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em chưa được xác định

Sử dụng ở bệnh nhân suy gan, suy thận:

Hỗn dịch thuốc nhỏ mắt Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B chưa được nghiên cứu trên các đối tượng này. Tuy nhiên, docác hoạt chất trong chế phẩm hấp thu rất ít vào vòng tuần hoàn chung sau khi nhỏ mắt, không cầnthiết phải hiệu chỉnh liều.

4.3. Chống chỉ định:

Viêm biểu mô giác mạc do herpes simplex (viêm giác mạc cành cây), bệnh đậu bò, thuỷ đậu và nhiều bệnh khác của kết mạc và giác mạc do virus gây ra. Nhiễm khuẩn Mycobacterium ở mắt, bệnh do nấm gây ra ở các bộ phận của mắt.

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Luôn luôn chống chỉ định sử dụng những loại thuốc phối hợp này sau khi mổ lấy dị vật giác mạc không có biến chứng.

Các trường hợp nhiễm khuẩn sinh mủ không được điều trị.

4.4 Thận trọng:

Dùng thuốc kéo dài có thể dẫn đến glaucoma, kèm tổn thương thần kinh thị giác, khiếm khuyết thị lực và thị trường, và tạo thành đục thủy tinh thể dưới bao ở phía sau. Sử dụng thuốc dài ngày có thể làmgiảm đáp ứng của cơ thể và vì vậy tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát ở mắt. Trong những trường hợp bệnh làm mỏng giác mạc, đã có trường hợp xảy ra thủng nhãn cầu khi sử dụng steroid tại chỗ.

Trong những bệnh nung mủ cấp tính ở mắt, steroid co thể che lấp dấu hiệu nhiễm trùng hay làm nặng thêm nhiễm trùng hiện có. Nếu sử dụng những thuốc này trong 10 ngày hay lâu hơn, nên theo dõi ápl ực nội nhãn một cách thường quy mặc dù việc làm này khó thực hiện ở trẻ em và những bệnh nhân không hợp tác.

Khuyến cáo không sử dụng kính áp tròng trong quá trình điều trị nhiễm khuẩn ở mắt. Vì vậy, bệnh nhân được khuyên không đeo kính áp tròng trong khi sử dụng chế phẩm này. Ngoài ra cần lưu ý là chế phẩm có chứa chất bảo quản Benzalkonium chloride, có thể làm biến màu kính áp tròng mềm.

Việc kê toa lần đầu và nhắc lại điều trị quá 20ml (4 lọ) cần phải được thực hiện bởi thầy thuốc chuyên khoa sau khi kiểm tra bệnh nhân kỹ lưỡng bằng máy khuếch đại như đèn siêu hiển vi và khi thích hợp thử bằng nhuộm huỳnh quang. Khi gặp những phản ứng nghiêm trọng hoặc quá mẫn cảm, cần ngừng ngay thuốc.

Sau khi sử dụng steroid dài ngày cần phải xem chừng có khả năng nhiễm nấm giác mạc kéo dài.

Thông tin cho bệnh nhân: Không để chạm đầu ống thuốc nhỏ mắt vào bất cứ vật gì vì có thể làm nhiễm bẩn-thuốc. Không sử dụng thuốc khi mang kính sát tròng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cũng giống như khi nhỏ mắt bất cứ thuốc nào khác, nhìn mờ tạm thời và các rối loạn thị giác có thể làm ảnh hưởng tới khả năng lái xe và điều khiển máy móc của bệnh nhân. Nếu bị nhìn mờ sau khi nhỏ thuốc, bệnh nhân phải chờ đến khi nhìn rõ lại mới được lái xe hoặc điều khiển máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Phụ nữ có thai: Không khuyến cáo sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt Dexamethasone + Neomycin + Polymyxin B cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Phụ nữ cho con bú: Nhiều loại thuốc có thể thải trừ qua sữa và gây hại cho trẻ bú mẹ. Việc quyết định ngừng cho con bú hay không sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt cần được cân nhắc dựa trên lợi ích của thuốc đối với mẹ và nguy cơ đối với trẻ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Đã có xảy ra những phản ứng phụ khi sử dụng những thuốc phối hợp sterois và kháng khuẩn, những phản ứng đó có thể là do thanh phần steroid, thành phần kháng khuẩn hay do cả hỗn hợp. Chưa có những con số chính xác về tần suất phản ứng phụ vì chưa có thống kê về tổng số bệnh nhân được điều trị. Các phản ứng thường xảy ra nhất do thành phần kháng khuẩn là những phản ứng mẫn cảm dị ứng. Các phản ứng do thành phần steroid theo tần suất giảm dần như sau: tăng áp lực nội nhãn (IOP) có khả năng tiến triển thành glaucoma, và tổn thương thần kinh thị giác không thường xuyên, hình thành đục thủy tinh thể dưới bao phía sau, và chậm liền vết thương.

Nhiễm khuẩn thứ phát: nhiễm khuẩn thứ phát đã xảy ra sau khi sử dụng những thuốc phối hơp

Chứa steroid và kháng sinh. Nhiễm nấm ở giác mạc đặc biệt dễ xảy ra sau khi sử dụng steroid dài ngày. Khi đã điều trị bằng steroid phải xét khả năng xâm nhiễm nấm trong bất kỳ trường hợp nào có loét giác mạc kéo dài.

Nhiễm khuẩn thứ phát cũng có thể xảy ra do giảm đáp ứng của cơ thể.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Chưa có nghiên cứu đặc biệt nào được thực hiện với Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B dùng nhỏ mắt. Sự tương tác giữa từng thành phần đã được ghi nhận khi dùng đường toàn thân. Tuy nhiên, sự hấp thụ của Dexamethasone,Neomycin Sulphate và Polymyxin B Sulphate theo đường dùng tại chỗ rất ít nên nguy cơ tương tác thuốc rất thấp.

Nếu đồng thời sử dụng hơn 1 loại thuốc nhỏ mắt, nên nhỏ thuốc cách nhau ít nhất 15 phút.

4.9 Quá liều và xử trí:

Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng khi quá liều Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B cũng tương tự như một số phản ứng phụ đã được quan sát ở một số bệnh nhân (viêm kết mạc dạng đốm, xung huyết, tăng chảy nước mắt, phù và ngứa mi mắt).

Trường hợp nhỏ mắt quá liều, nên rửa mắt bằng nước ấm.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:

Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B là biệt dược phối hợp các tính chất chống viêm của Dexamethasone với tác dụng kháng sinh diệt khuẩn của Neomycin và Polymyxin B.

Các loại corticoid làm giảm đáp ứng viêm đối với nhiều loại tác nhân khác nhau và chúng làm trì hoãn hoặc làm chậm quá trình liền vết thương. Vì corticoids có thể ức chế cơ chế đề kháng của cơ thể chống lại nhiễm trùng cho nên trong các trường hợp đặc biệt, khi tác dụng ức chế miễn dịch có ý nghĩa đáng kể trên lâm sàng, cần sử dụng phối hợp corticoid với kháng sinh.

Dexamethasone nằm trong số các corticoid có hiệu lực nhất. Nhờ tác dụng chống viêm và khả năng hấp thu lớn, nên khi phối hợp với các thuốc kháng sinh sẽ dễ điều trị các quá trình viêm kèm với nhiễm khuẩn.

Neomycin và Polymyxin B Sulphat trong biệt dược Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B sẽ có hiệu lực chống những vi sinh vật gây bệnh phổ biến nhất với mắt như tụ cầu vàng, E.coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella/Enterobacter species, Neisseria species và trực khuẩn mủ xanh.

Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B không bảo vệ được hoàn toàn chống Serratia marcescens và các liên cầu khuẩn bao gồm phế cầu.

Neomycin Sulfat là kháng sinh diệt khuẩn có phổ rộng, có tác dụng chống nhiều loại gram dương vàgram âm và có nguy cơ thấp với sự đề kháng của vi khuẩn.

Tuy nhiên, phần lớn các loại liên cầu và nhiễm chủng trực khuẩn mủ xanh đã có đề kháng với NeomycinPolymyxin B Sulfat là thuốc kháng khuẩn có chọn lọc chống các vi sinh vật gram âm. Polymyxin B là một trong những thuốc kháng sinh có hiệu lực nhất chống trực khuẩn mủ xanh.

Những công trình nghiên cứu đã cho thấy Neomycin Sulfat phối hợp với Polymyxin B Sulfat tạo thành tác dụng hiệp đồng khi xét hoạt tính in vitro chống nhiều loại vi sinh vật, bao gồm tụ cầu vàng và trực khuẩn mủ xanh cũng như Baciilus subtilis, E.coli, St.faecalis, Proteus vulgaris và St.agalactiae. Nhiều thử nghiệm đã khẳng định các kết quả nêu trên. Do đó, Dexamethasone+Neomycin+Polymyxin B có tác dụng kép: là thuốc kháng khuẩn và chống viêm.

Cơ chế tác dụng:

Dexamethason là fluomethylprednisolon, glucocorticoid tổng hợp, hầu như không tan trong nước. Các glucocorticoid tác dụng bằng cách gắn kết vào thụ thể ở tế bào, chuyển vị vào nhân tế bào và ở đó tác động đến một số gen được dịch mã. Các glucocorticoid cũng còn có một số tác dụng trực tiếp, có thể không qua trung gian gắn kết vào thụ thể. Dexamethason có các tác dụng chính của glucocorticoid là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, còn tác dụng đến cân bằng điện giải thì rất ít. về hoạt lực chống viêm, dexamethason mạnh hơn hydrocortison 30 lần, mạnh hơn prednisolon 7 lần.

Neomycin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị 30S làm cho trình tự sắp xếp các acid amin của vi khuẩn không đúng, tạo ra các protein không có hoạt tính làm vi khuẩn bị tiêu diệt Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin.

Polymyxin B có tác dụng diệt khuẩn. Thuốc gắn vào phospholipid làm thay đổi tính thấm và thay đổi cấu trúc màng bào tương vi khuẩn, gây rò rỉ các thành phần bên trong.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Neomycin và Polymyxin B có thể hấp thu sau khi dùng tại chỗ ở mắt khi một số mô bị tổn thương. Các corticoid được hấp thu qua thủy dịch, giác mạc, mống mắt, hắc mạc, thể mi và võng mạc.

Sự hấp thu hệ thống chỉ xảy ra trong trường hợp rất đặc biệt khi dùng liều cao hoặc khi điều trị kéo dài. Sự hấp thu toàn thân của Dexamethasone là rất nhỏ khi dùng ngoài tra mắt. Dexamethasone được thải trừ qua đường chuyển hoá: khoảng 60% liều dùng được phát hiện trong nước tiểu dạng 6-beta-hydroxy dexamethasone. Dạng dexamethasone không đổi, không tìm thấy trong nước tiểu. Thời gian bán thải trong huyết tương rất ngắn, từ 3 – 4 giờ. Dexamethasone có độ liên kết albumin, trung bình từ 77- 84%. Độ thanh thải từ 0,111 – 0,225 l/giờ/kg và thể tích phân bố từ 0,576 – 1,15 l/kg. Độ sinh khả dụng của Dexamethasone khi dùng liều uống khoảng 70%.

Neomycin hấp thu kém qua đường tiêu hoá, khoảng 97% liều uống được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân. Sau khi uống 3g, nồng độ đỉnh huyết thanh đạt khoảng 4microgam/ml và khi thụt thuốc sự hấp thu cũng tương tự. Hấp thu thuốc có thể tăng lên khi niêm mạc bị viêm hoặc tổn thương. Khi được hấp thu, thuốc sẽ thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. Chu kỳ bán thải của thuốc khoảng 2 – 3 giờ.

Polymyxin B được hấp thu tốt qua phúc mạc, không được hấp thu qua đường tiêu hoá, trừ trẻ nhỏ có hấp thu tới 10% liều, không được hấp thu đáng kể qua niêm mạc và da nguyên vẹn hoặc bị tróc lớp phủ ngoài như trong trường hợp bị hỏng nặng. Polymyxin B sulphate phân bố rộng rãi trong môcơ thể, không thấy phân bố trong dịch não tuỷ (kể cả khi màng não bị viêm) và không qua nhau thai.

Polymyxin B không gắn kết nhiều với huyết tương. Chu kỳ bán thải của thuốc trên người lớn có chức năng thận bình thường là 4,3 – 6 giờ. Khoảng 60% lượng thuốc hấp thu được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu qua lọc cầu thận. Thuốc còn tiếp tục bài tiết trong 24 – 72 giờ sau liều cuối cùng. Lọc máu hay lọc màng bụng không loại trừ đáng kể Polymyxin B.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

Chất dẫn: Hydroxypropyl Methylcellulose 5mg

Tá dược khác: Sodium Chloride, Polysorbate 20, acid Hydrochloric và/hoặc Sodium Hydroxide (để điều chỉnh pH), nước vô khuẩn.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Hoặc HDSD Thuốc.

Thuốc Điều Trị Bệnh Viêm Mắt Maxitrol (Dexamethasone, Neomycin, Polymycin B)

Dạng bào chế: Hỗn dịch nhỏ mắt hoặc thuốc mỡ tra mắt

Thuốc chứa thành phần tương tự: Bratorex-Dexa (tobramycin sulfat, dexamethason), Vigadexa (moxifloxacin hydrochloride, dexamethasone), Dexacol (chloramphenicol + dexamethason), Neodexa (neomycin + dexamethason), Polydexa (polymyxin, neomyxin và dexamethason)…

Maxitrol là thuốc có thành phần hoạt chất:

Kháng viêm dexamethasone: corticoid tác dụng tại chỗ.

Kháng sinh (neomycin sulfate, polymycin B sulfate): điều trị nhiễm khuẩn bán phần trước của mắt.

Thuốc được chỉ định viêm ở mắt, đồng thời cần sử dụng đồng thời thuốc kháng khuẩn trong trường hợp viêm kết mạc, viêm mí mắt, viêm túi lệ, viêm giác mạc.

Dạng thuốc mỡ tra mắt chỉ dùng để tra mắt, tra lượng nhỏ vào túi kết mạc của mắt bị bệnh 3 – 4 lần/ngày. Có thể dùng thuốc trước lúc đi ngủ. Sau khi tra thuốc, nên nhẹ nhàng khép mí mắt để hạn chế lượng thuốc hấp thu vào hệ tuần hoàn chung, giúp giảm tác dụng phụ toàn thân.

Bạn có thể phối hợp với hỗn dịch thuốc nhỏ mắt vào ban ngày. Nếu bạn sử dụng đồng thời nhiều thuốc nhỏ mắt, cần nhỏ các thuốc khác trước khi tra thuốc mỡ Maxitrol ít nhất 15 phút.

Thuốc có thể dùng cho bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên. Bạn nên giảm dần số lần tra thuốc khi các triệu chứng lâm sàng được cải thiện, ngừng điều trị khi hết viêm, nhưng không nên ngưng thuốc đột ngột. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi muốn thay đổi về liều hoặc cách sử dụng.

Bạn nên lắc kỹ trước khi dùng. Thuốc chỉ dùng để nhỏ mắt.

Trường hợp nhẹ: nhỏ 1 đến 2 giọt thuốc vào túi kết mạc của mắt bị bệnh, 4 – 6 lần mỗi ngày. Giảm dần so lần nhỏ thuốc khi các triều chứng lâm sàng được cải thiện, không được ngừng điều trị quá sớm.

Trường hợp nặng: nhỏ 1 – 2 giọt thuốc mỗi giờ, sau đó giảm dần và ngừng điều trị khi hết viêm.

Bệnh nhân cần nhẹ nhàng khép mí mắt và chẹn ống thông mũi lệ sau khi nhỏ thuốc vào mắt để làm giảm lượng thuốc hấp thu vào vòng tuần hoàn chung, giảm tác dụng phụ toàn thân.

Maxitrol (Dexamethasone, neomycin, polymycin B) chống chỉ định ở những bệnh nhân:

Sau mổ lấy dị vật giác mạc không có biến chứng

Thủng màng nhĩ do nhiễm khuẩn hay chấn thương

Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần hoặc tá dược thuốc

Nhiễm khuẩn có mủ ở mắt, mí mắt do vi khuẩn đề kháng với Neomycin hoặc

Bệnh ở mắt do virus, nấm, Mycobacterium như: viêm giác mạc do mụn rộp, nhiễm nấm hoặc lao. Viêm biểu mô giác mạc do Herpes simplex, bệnh đậu bò, thủy đậu hoặc

Bạn nên thận trọng khi dùng Maxitrol (dexamethasone, neomycin, polymycin B) cho các bà mẹ đang mang thai hoặc trong thời kỳ cho con bú. Chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết hoặc những lợi ích điều trị mang lại lớn hơn một cách rõ ràng so với các nguy cơ có thể có theo hướng dẫn của bác sĩ.

Các tác dụng phụ của thuốc Maxitrol (Dexamethasone, neomycin, polymycin B) thường gặp như:

Phản ứng quá mẫn

Chậm liền vết thương

Tổn thương thần kinh thị giác

Đục thủy tinh thể dưới bao sau

Tăng nhãn áp có khả năng tiến triển thành glaucom

Nhiễm khuẩn thứ phát, nhiễm nấm ở giác mạc – đặc biệt dễ xảy ra sau khi sử dụng Dexamethasone (thành phần hoạt chất trong thuốc) dài ngày.

Trong trường hợp quá liều (viêm kết mạc dạng đốm, xung huyết, tăng chảy nước mắt, phù và ngứa mi mắt), bạn nên rửa mắt bằng nước ấm.

Nếu trường hợp khẩn cấp, bạn hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Đồng thời không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Nguồn: youmed.vn Từ khóa tìm kiếm: Thuốc điều trị bệnh viêm mắt Maxitrol (dexamethasone, neomycin, polymycin B)

Thuốc Nhỏ Mắt Và Sử Dụng Thuốc Nhỏ Mắt Đúng Cách

Thuốc nhỏ mắt thường được sử dụng để giảm nhẹ những khó chịu tạm thời. Nếu bạn đang trải qua sự khó chịu kéo dài, bạn nên đến khám mắt tại các bệnh viện mắt ngay lập tức. Thuốc nhỏ mắt là tốt cho việc loại bỏ tấy đỏ hoặc ngứa do dị ứng hoặc thiếu ngủ.

Thuốc nhỏ mắt cho mắt khô cũng có thể được sử dụng cho mắt khô do điều kiện thời tiết hoặc thiếu nước mắt. Chúng cũng được sử dụng để giảm áp lực mắt và giúp ngăn ngừa bệnh tăng nhãn áp bằng cách ngăn chặn sự sản xuất quá mức của nước mắt hoặc giúp loại bỏ chất lỏng từ mắt.

Thuốc nhỏ mắt chống dị ứng cho dị ứng và đỏ thường chứa thuốc kháng histamin hoặc một tác nhân giữ cho mắt được bôi trơn bằng nước mắt.

Do sự phổ biến của máy tính, thuốc nhỏ mắt chống khô mắt mỏi mắt khi dùng máy tính hiện đang có sẵn rộng rãi. Những thuốc nhỏ mắt này chứa các tác nhân hóa học giúp thư giãn các cơ mắt và giúp giảm co thắt mắt .

Khi chọn thuốc nhỏ mắt, cách tốt nhất là chọn loại thuốc làm giảm các triệu chứng cụ thể của bạn. Đối với những người bị khô mắt, thuốc nhỏ mắt bôi trơn rất hữu ích.

Một số thuốc nhỏ yêu cầu phải có đơn thuốc của bác sĩ nhãn khoa, vì vậy nếu bạn không thể tìm thấy thuốc nhỏ mắt cho sự khó chịu cụ thể của bạn, một ý tưởng tốt là nên hỏi bác sĩ nhãn khoa.

Thực ra, để điều trị bệnh mắt, có nhiều loại thuốc với các dạng bào chế khác nhau, được dùng khác nhau, nhưng dạng thuốc có tác dụng tại chỗ được sử dụng phổ biến hơn cả. Sở dĩ nhóm thuốc có tác dụng tại chỗ được ưa chuộng như vậy là vì đường dùng này thuận tiện, dễ sử dụng, người bệnh có thể tự dùng theo chỉ định của thầy thuốc. Hơn nữa, dược chất tập trung chủ yếu ở mắt và chỉ có một phần rất nhỏ dược chất được hấp thu vào tuần hoàn máu, hạn chế được nhiều tác dụng phụ của thuốc. Thuốc tác dụng tại chỗ dùng trong nhãn khoa gồm các dạng bào chế sau:

Là những chế phẩm lỏng, có thể là dung dịch hay hỗn dịch vô khuẩn có chứa một hay nhiều dược chất được nhỏ vào túi kết mạc với mục đích chẩn đoán hay điều trị các bệnh về mắt. Một dạng dùng nữa là dạng bột vô khuẩn và được pha với một chất lỏng vô khuẩn thích hợp ngay trước khi dùng. Thuốc nhỏ mắt là dạng bào chế phổ biến nhất, chiếm trên 70% các chế phẩm thuốc dùng cho mắt.

Thuốc mỡ tra mắt: Thuốc mỡ tra mắt thường được điều chế với hỗn hợp tá dược vaselin trắng, lanolin và dầu khoáng. So với thuốc nhỏ mắt, sự khả dụng của dược chất từ dạng mỡ tra mắt thường vượt trội do: thời gian tiếp xúc của thuốc với niêm mạc mắt kéo dài, ít bị pha loãng bởi nước mắt, không bị loại trừ theo ống mũi lệ, thuốc được giải phóng từ từ do tác động của mỗi lần chớp mắt. Tuy nhiên, dạng mỡ tra mắt có nhược điểm làm mờ mắt tạm thời mỗi khi tra thuốc nên thường phải dùng vào buổi trưa, tối trước khi bệnh nhân đi ngủ.

Thuốc nhỏ mắt cho kính áp tròng

Kính tiếp xúc: (Contact lens): Là loại không chứa dược chất, dùng để hiệu chỉnh thị lực cho mắt. Cũng có loại kính tiếp xúc chứa dược chất dùng để điều trị các bệnh về mắt. Để sử dụng kính tiếp xúc có hiệu quả và an toàn, cần có các dung dịch rửa kính phù hợp.

Hệ điều trị ở mắt (Ocusert): Có dạng hình đĩa mỏng, nhỏ đặt trong túi cùng kết mạc. Đây là một dạng bào chế nhằm duy trì sự giải phóng dược chất đều đặn ở mức nồng độ có tác dụng điều trị, giúp giảm số lần dùng thuốc.

Hệ điều trị có cấu tạo vi tiểu phân: Sử dụng các polymer thích hợp nhằm chuyển dược chất thành cấu trúc nanocapsule bằng kỹ thuật thích hợp, rồi phân tán vào chất dẫn như dạng hỗn dịch nhỏ mắt. Dược chất từ nanocapsule được giải phóng đều đặn và kéo dài sự hấp thu. Dạng bào chế này đang được nghiên cứu để phát triển rộng rãi hơn.

⇒ Cách chọn thuốc nhỏ mắt phù hợp cho bạn

Cách sử dụng thuốc nhỏ mắt đúng cách

Rửa tay với xà phòng và nước.

Lắc nhẹ chai thuốc nhỏ mắt trước khi dùng.

Tháo nắp.

Nghiêng đầu của bạn và nhìn lên trên trần nhà; bạn có thể ngồi hoặc đứng.

Với bàn tay phải của bạn, giữ chai thuốc nhỏ mắt giữa ngón tay cái và ngón trỏ .

Đưa chai thuốc nhỏ mắt đến gần mắt cách lông mi 3-4 cm.

Sử dụng ngón tay trên bàn tay còn lại kéo mí mắt dưới xuống.

Nhỏ thuốc nhỏ vào mắt hãy chớp mắt và nhắm mắt lại.

Lau các giọt thuốc thừa chảy ra ngoài mắt

Tương tự trên mắt kia.

Để giúp bạn thực hiện quy trình sử dụng thuốc nhỏ mắt mượt mà hơn, hãy nhớ:

Tránh để chai chạm vào nhãn cầu mắt.

Tránh để các giọt thuốc nhỏ chảy xuống mũi và họng. Để làm điều này, đặt ngón tay trỏ của bàn tay phải của bạn vào túi lệ (vết sưng nhỏ ở góc giữa mắt và mũi). Giữ ngón tay của bạn ở đó khoảng hai phút.

Nếu bạn không thể tự mình dùng thuốc, hãy nhờ một thành viên trong gia đình hoặc bạn bè giúp đỡ bạn; hỏi bác sĩ nhãn khoa về cách sử dụng thuốc nhỏ mắt hợp lý.

Hãy lưu trữ thuốc nhỏ mắt trong tủ lạnh.

– Mở khe mắt của bệnh nhân bằng cách: dùng ngón trỏ để mở mi trên, ngón cái kéo mi dưới cho lộ kết mạc ra.

– Tay phải bóp một thỏi thuốc mỡ chừng 2 cm vào khe mắt.

– Giữ mi trên không cho chớp vội vì nếu buông mi trên ra trước, thuốc mỡ sẽ dính vào mi trên gây lãng phí, đồng thời thuốc mỡ không ngấm được vào trong mắt

Dùng thuốc mỡ tra mắt, tốt nhất là tra vào buổi trưa và tối trước khi đi ngủ vì sau khi tra, bệnh nhân có thể nhắm mắt nghỉ ngơi luôn.Nếu có thuốc nước dùng kết hợp, tra thuốc mỡ sau khi đã nhỏ thuốc nước

Thuốc nhỏ mắt theo toa so với thuốc nhỏ mắt không kê toa

Trong khi những loại nhỏ mắt này có thể mang lại sự giảm nhẹ tạm thời, một khi các hiệu ứng giảm đi đôi mắt có thể trở lại trạng thái trước đó của chúng, có thể đỏ hơn so với trước đây. Phản ứng dị ứng đã được biết là xảy ra ở một số người. Thông thường, chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt là nguyên nhân. Đối với dị ứng, bác sĩ nhãn khoa khuyên bạn nên sử dụng nước mắt nhân tạo hoặc thuốc nhỏ mắt không chất bảo quản.

Cả hai đều không chứa hóa chất hạn chế mạch máu. Nước mắt nhân tạo cũng rất tốt cho việc giữ ẩm.

Mắt đỏ hoặc đỏ ngầu có thể là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng hơn. Đỏ mắt không bình thường. Nếu các sản phẩm thuốc nhỏ mắt chống đau mắt đỏ không bán theo toa không hiệu quả, tốt nhất nên gặp bác sĩ nhãn khoa. Thuốc nhỏ mắt theo toa được kê toa vì nhiều lý do khác nhau.

Thuốc nhỏ mắt chống dị ứng, chẳng hạn như Patanol, Livostin, Alomide và Cromolyn làm giảm ngứa, đỏ, chảy nước mắt bằng cách ngăn chặn việc giải phóng histamine. Thuốc nhỏ mắt chống dị ứng là thuốc nhỏ mắt phổ biến nhất được kê toa.

Các loại thuốc nhỏ theo toa khác bao gồm thuốc kháng sinh, corticosteroid, thuốc kháng vi-rút, kháng viêm và thuốc nhỏ để điều trị bệnh tăng nhãn áp.

Nếu có nhiễm trùng mắt, thuốc nhỏ mắt kháng sinh được kê toa để điều trị và loại bỏ nhiễm trùng. Corticosteroid có hiệu quả trong điều trị mí mắt sưng húp hoặc viêm mống mắt, nhưng chúng có thể nguy hiểm khi sử dụng. Việc sử dụng thuốc nhỏ mắt corticosteroid không đúng cách có thể dẫn đến đục thủy tinh thể hoặc tăng nhãn áp.

Những thuốc nhỏ này nên được sử dụng thận trọng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ nhãn khoa . Nếu có bệnh tăng nhãn áp, thuốc nhỏ mắt tăng nhãn áp được đưa ra để giảm áp lực dư thừa trong mắt. Bệnh tăng nhãn áp làm cho mắt tạo ra nhiều chất lỏng hơn là nó có thể thoát ra, gây áp lực tích tụ.

Thuốc nhỏ mắt hoạt động bằng cách giảm lượng chất lỏng được tạo ra hoặc bằng cách hỗ trợ quá trình thoát nước. Những giọt này cũng cần phải được sử dụng dưới sự chỉ định của bác sĩ nhãn khoa .

Thuốc nhỏ kháng virus như thường là phương pháp điều trị chính cho virus herpes. Triflurthymidine thường được dùng kết hợp với thuốc uống để chống lại virus.

Điều quan trọng nhất là nên khám mắt tại các bệnh viện mắt khi có dấu hiệu bất thường để được chẩn đoán và điều trị kịp thời tránh sử dụng thuốc nhỏ mắt không đúng cách khi chưa có chỉ định của bác sĩ nhãn khoa

Bạn đang xem bài viết Thuốc Nhỏ Mắt Dexamethasone + Neomycin trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!