Cập nhật thông tin chi tiết về Thuốc Chống Trầm Cảm: Không Lợi Ích, Nhiều Tác Dụng Phụ mới nhất trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Gs Ts Sube Banerjee , Viện tâm thần ĐH hoàng gia London , chuyên gia tâm thần người già “ngạc nhiên với kết quả rõ ràng, không mập mờ trong kết quả nghiên cứu này”. Từ đó các tác giả khuyến cáo các bác sĩ điều trị nên điều chỉnh lại phương án điều trị trầm cảm ở người già và “xem xét lại việc kê toa thuốc chống trầm cảm”, đặc biệt với các loại thuốc chống trầm cảm thường dùng trong trầm cảm ở bệnh nhân sa sút tâm thần Alzheimer.
Công trình này do HTA-SADD (Health Technology Assessment Study of the Use of Antidepressants for Depression in Dementia) tiến hành trên 326 bệnh nhân (tuổi trung bình 79) từ tháng 1/2007 đến tháng 12 / 2009 tại 9 trung tâm dịch vụ tâm thần dành cho người cao tuổi. Tất cả bệnh nhân đều có chẩn đoán trầm cảm kèm theo trong thời gian 4 tuần hoặc hơn và điểm số đánh giá theo Thang lượng giá trầm cảm ở người sa sút tâm thần (Cornell Scale for Depression in Dementia = CSDD) từ 8 điểm trở lên. Bệnh nhân được dùng ngẫu nhiên 150 mg sertraline ( 107 bệnh nhân, 68 % nữ ) và 45 mg mirtazapine (108 bệnh nhân, 71 % nữ ) và giả dược (111 bệnh nhân , 64 % nữ) mỗi ngày. Mục tiêu nghiên cứu đầu tiên là điểm số CSDD đánh giá vào tuần lễ thứ 13, mục tiêu thứ 2 là điểm số CSDD và các tác dụng phụ ở tuần lễ thứ 39.
Nghiên cứu này đăng trên tạp chí Lancet 18 tháng 7/2011
Thế giới hiện nay có khoảng 35 triệu người bị sa sút tâm thần và trong số này hơn 20 % bị trầm cảm. “Trầm cảm là một trong những bệnh nặng đi kèm sa sút tâm tâm thần và là mối quan tâm lo ngại trong điều trị mà chúng ta chưa chứng minh được”. Mục đích nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của 2 loại thuốc chống trầm cảm được dùng phổ biến nhất trong điều trị trầm cảm ở bệnh nhân sa sút tâm thần.
Kết quả như sau: * Điểm số CSDD ở tuần lễ thứ 13 đều giảm ở cả 3 nhóm bệnh nhân nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm bệnh nhân dùng sertraline và nhóm dùng mirtazapine so với nhóm bệnh nhân dùng giả dược (1.17 và 0.01) hoặc so sánh các nhóm với nhau (1.16) * Không có sự khác biệt về điểm số CSDD giữa các nhóm vào thời điểm đánh giá tuần lễ thứ 39. * Có sự khác biệt về các tác dụng phụ có hại giữa nhóm bệnh nhân dùng giả dược và nhóm bệnh nhân dùng sertraline (26 % – 43 %; P=.010) và nhóm bệnh nhân dùng mirtazapine (41 % ; P= .031).
Các tác phụ có hại là các phản ứng dạ dày ruột, đặc biệt gặp nhiều nhất là nôn ói ở nhóm bệnh nhân dùng sertraline, chóng mặt và buồn ngủ gặp ở nhóm bệnh nhân dùng mirtazapine. So sánh với cả 2 nhóm bệnh nhân dùng thuốc, nhóm bệnh nhân dùng giả dược ít bị các tác dụng phụ có hại (P=.003) * 15 bệnh nhân tử vong trong thời gian 39 tuần nghiên cứu, mỗi nhóm 5 bệnh nhân. Theo Ts Banerjee thông tin này nhằm cho chúng ta suy nghĩ trước khi sử dụng thuốc chống trầm cảm cho bệnh nhân sa sút tâm thần, mục đích có thể cải thiện các triệu chứng trầm cảm ẩn chứa trongviệc chăm sóc bệnh nhân sa sút tâm thần. Tuy nhiên các nhà nghiên cứu đề xuất rằng nên dè dặt dùng thuốc chống trầm cảm cho những bệnh nhân điều trị mà các triệu chứng trầm cảm không cải thiện trong thời gian 3 tháng vì nguy cơ tác dụng phụ có hại của thuốc chống trầm cảm hoặc vì tình trạng bệnh (sa sút tâm thần) trầm trọng.
Ts Henry Brodaty (Trung tâm nghiên cứu Brain and Aging Research Program and Primary Dementia , University of New South Wales) Sydney Australia nhận xét đây là một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng lớn về sử dụng thuốc chống trầm cảm ở bệnh nhân sa sút tâm thần từ trước đến nay và bằng cả những nghiên cứu trước kia cộng lại.
Mặc dù với kết quả tiêu cực nhưng những phát hiện này là rất quan trọng vì trầm cảm phổ biến ở bệnh nhân sa sút tâm thần và các kết quả của các nghiên cứu trước kia ‘không thuyết phục”. Thuốc chống trầm cảm không hiệu quả ở bệnh nhân sa sút tâm thần đặt ra câu hỏi có hay không một cơ chế bệnh lý khác trong trầm cảm ở bệnh nhân Alzheimer.
Ts Brodaty chỉ ra rằng kết quả nghiên cứu này khuyến cáo ” phương pháp chăm sóc từng bước thận trọng, nếu không thành công với việc theo dõi can thiệp tâm lý xã hội thì hay tiếp đến các can thiệp khác ( như dùng thuốc chống trầm cảm ). Ts Brodaty cũng nhấn mạnh nghiên cứu này không chủ trương loại bỏ thuốc chống trầm cảm ở bệnh nhân sa sút tâm thần. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy sự cần thiết sáng tạo thay đổi thuốc trong điều trị trầm cảm ở bệnh nhân sa sút tâm thần và sử dụng các phương pháp điều trị dựa trên chứng cứ khoa học và kết hợp các chuyên khoa khác trong điều trị.
Thực tế lâm sàng chúng ta thấy bệnh nhân sa sút tâm thần có thể có nhiều triệu chứng trầm cảm và nên chọn lựa, cân nhắc loại thuốc chống trầm cảm nào ít tác dụng phụ nhất, hiệu quả cao, phù hợp với thực trạng bệnh của bệnh nhân. Ví dụ bệnh nhân đang bị một loại bệnh nào khác kèm theo, các thuốc chuyên khoa tâm thần khác đã và đang được dùng (trong đó có thuốc chống trầm cảm mang lại ít hiệu quả và các loại thuốc khác có thể không thật sự cần thiết). Vấn đề là bệnh nhân cao tuổi có biểu hiện buồn rầu, không muốn “can dự” vào công việc , ngủ ít, kém tập trung suy nghĩ, quên những sự việc mới xảy ra , … được cho là bình thường nên con cháu và bác sĩ chuyên khoa cũng khó phát hiện trầm cảm. Kinh nghiệm cũng đã chứng minh cần thiết phát hiện sớm trầm cảm và thời gian sử dụng thuốc chống trầm cảm người cao tuổi bị sa sút tâm thần không nên kéo dài.
Bs Phạm Văn Trụ. BV Tâm thần Tp Hồ Chí Minh
TÀI LIỆU THAM KHẢO:1. No benefit, more side effects indicate clinicians should reconsider use. Deborah Brauser. Medscape Medical News. Psychiatry 2. Depression in Later Life a Harbinger of Dementia. Fran Lowry. Medscape Medical News. Psychiatry
Thuốc Chống Trầm Cảm Là Gì, Lợi Ích, Tác Hại, Uống Trong Bao Lâu
Bạn nên tìm hiểu thêm những thông tin liên đến sản phẩm thuốc chống trầm cảm. Đây là sản phẩm được phép sử dụng nhằm hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm dưới sự giám sát, tư vấn của chuyên viên y tế.
1. Thuốc chống trầm cảm có tốt không?
Việc đánh giá thuốc có tốt không sẽ còn căn cứ vào những hiệu quả cũng như những phản ứng phụ mà thuốc có thể gây ra khi dùng.
1.1 Tác dụng của thuốc chống trầm cảm
Tác dụng của thuốc chống là nhằm làm tăng các chất kích thích hoạt động thần kinh trong não bộ của người bệnh. Có hai dạng tác dụng là làm tăng và kéo dài chất kích thích này. Tuy nhiên, dù bản chất hoạt động có như thế nào thì khi dùng thuốc chống bệnh trầm cảm sang ngày thứ 10 mới phát huy hiệu quả. Và tác dụng rõ rệt của việc dùng thuốc sẽ bắt đầu từ sau tuần thứ 8.
Các thành tựu khoa học cũng như do nhu cầu sử dụng thuốc ngày càng nhiều mà hiện nay có khác nhiều loại thuốc chống bệnh trầm cảm được cung ứng trên thị trường. Tuy nhiên, thuốc sẽ được chia theo chủng loại để tiện theo dõi cũng như kê đơn nhằm đảm bảo hiệu quả hỗ trợ chữa bệnh và phù hợp với từng bệnh nhân khác nhau. Các loại thuốc hiện có bao gồm:
Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI)
Các chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRIs)
Các thuốc chống bệnh trầm cảm không điển hình, thuốc chống bệnh trầm cảm ba vòng, các chất ức chế oxy hóa monoamine (MAOIs)
1.3 Uống thuốc trầm cảm trong bao lâu?
Không thể nói chính xác được thời gian dùng thuốc bởi còn tùy thuộc vào thể trạng từng người tuy nhiên thường thì trong khoảng 6 tuần sẽ thấy được hiệu quả. Đây cũng là khoảng thời gian lý tưởng mang tính chất tham khảo. Khoảng thời gian này có thể có sự chênh lệch do tính chất bệnh cũng như khả năng đáp ứng với thuốc của cơ thể người bệnh.
1.4 Uống thuốc trầm cảm có hại không?
Bạn cần lưu ý rằng, việc sử dụng thuốc chống bệnh trầm cảm ngoài việc hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm còn có thể gây ra những tác dụng phụ tiêu cực. Những tác dụng này đã được ghi nhận rõ ràng qua những báo cáo cũng như nghiên cứu y tế khoa học. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cao nhất khi khám chuyên khoa ở bệnh viện, phòng khám uy tín bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ và cân nhắc trước khi quyết định có nên sử dụng. Và khi sử dụng thì chủ động tìm hiểu trước.
Việc kiên trì kiên nhẫn dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ là điều vô cùng cần thuốc. Bản chất thuốc này phát huy hiệu quả chậm, nhiều trường hợp phải tác động thay đổi thì mới có hiệu quả. Vì vậy, trong quá trình dùng thuốc nếu có bất cứ khác thường nào bạn nên chủ động trao đổi ngay với bác sĩ điều trị.
2.2 Sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ
Tuân thủ những tư vấn và sử dụng đúng theo những gì mà bác sĩ đã căn dặn. Điều này có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Một là đảm bảo hỗ trợ cho quá trình điều trị bệnh có sử dụng thuốc thêm hiệu quả. Hai là đảm bảo hiệu quả dùng thuốc với người bệnh.
Ba là nhanh chóng giúp người bệnh khỏi bệnh, quay lại với cuộc sống sinh hoạt bình thường như mong muốn. Vì vậy, nếu có bất cứ băn khoăn, thắc mắc hay còn chưa hiểu rõ thì bạn cứ thẳng thắn trao đổi với bác sĩ để đảm bảo kết quả tốt nhất.
Khi dùng thuốc, cơ thể sẽ có những phản hồi, việc của bạn là cần quan sát các triệu chứng này. Một số triệu chứng sẽ được cảnh báo trước khi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, do cơ thể mỗi người bệnh có sự đáp ứng thuốc khác nhau nên triệu chứng cũng khác nhau.
2.4 Ngưng sử dụng nếu không có tác dụng hoặc tình trạng tệ đi
Bạn cần ngưng sử dụng nếu không có tác dụng hoặc tình trạng tệ đi. Điều này là điều cả bác sĩ và bản thân bệnh nhân không mong muốn. Nhưng khi thuốc dùng đã không có đáp ứng tốt cho cơ thể thì bạn nên ngừng dùng. Báo ngay cho bác sĩ của bạn để có được định hướng điều trị tiếp theo phù hợp hơn. Nếu bạn không thực hiện mà cố tình dùng thêm sẽ ảnh hưởng lớn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.
2.5 Kết hợp các liệu pháp tâm lý
Các bác sĩ dùng thuốc chống bệnh trầm cảm với mục đích hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm. Tuy nhiên, để gia tăng hiệu quả điều trị bệnh bạn còn có thể sử dụng kết hợp các liệu pháp tâm lý đi kèm chữa trầm cảm.
Các liệu pháp tâm lý phần lớn là dùng phương pháp nói chuyện trực tiếp nên bệnh nhân sẽ cảm nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn. Một số nghiên cứu còn khẳng định, liệu pháp tâm lý còn đảm bảo bệnh trầm cảm được chữa trị dứt điểm và không tái phát nên người bệnh an tâm hơn.
2.6 Tránh đồ uống có cồn và các chất kích thích
Đây là điều bạn nên ghi nhớ. Đồ uống có cồn và các chất kích thích không tốt cho bệnh trầm cảm cũng như cho chính sức khỏe của bạn. Theo đó, bạn cần lựa chọn thực phẩm hữu cơ, lành tính, giàu dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày.
Không có bất cứ cơ sở nào để khẳng định đâu mới là loại thuốc chữa bệnh trầm cảm tốt nhất. Tuy hiện nay, trên thị trường có rất nhiều thuốc chống trầm được sản xuất từ nhiều nơi, do nhiều công ty cơ sở y tế phát hành.
Do hiệu quả dùng thuốc chống bệnh trầm cảm sẽ còn tùy thuộc và tình trạng, cơ địa mỗi người. Có bệnh nhân đáp ứng với thuốc tốt, và ngược lại có bệnh nhân đáp ứng không tốt như mong đợi. Một số trường hợp cá biệt, tác dụng phụ của người bệnh không những nhiều hơn mà còn nặng nề hơn kiểm nghiệm lâm sàng.
Ngày nay, bạn có thể chủ động tìm mua các sản phẩm hỗ trợ trí não theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa ở nhiều nơi. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, bạn nên tìm mua tại những nơi uy tín.
Giảm Tác Dụng Phụ Của Thuốc Chống Trầm Cảm Lên Đời Sống Tình Dục
Trầm cảm có thể làm giảm ham muốn tình dục của bạn, một số loại thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh trầm cảm cũng có thể ảnh hưởng đến ham muốn tình dục. Tác dụng phụ lên tình dục của thuốc chống trầm cảm bao gồm giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương và khó đạt cực khoái. Nếu bạn đang dùng thuốc chống trầm cảm và thấy rằng những loại thuốc này đang phá hỏng đời sống tình dục của bạn, bạn nên nỗ lực để thay đổi điều đó. Giảm tác dụng phụ lên đời sống tình dục của thuốc chống trầm cảm Không phải tất cả các phương pháp đều phù hợp với tất cả mọi người, vì vậy có thể sẽ cần thử một vài lần để tìm ra biện pháp phù hợp với bạn. Tuy nhiên, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn, bởi vì một số phương pháp đòi hỏi bạn phải uống thuốc theo đơn hoặc bổ sung thêm thuốc.1. Dùng liều thấp hơn Với hướng dẫn của bác sĩ, bạn có thể giảm liều thuốc chống trầm cảm của bạn đủ để giảm tác dụng phụ tình dục trong khi vẫn giảm bớt các triệu chứng trầm cảm của bạn. Ví dụ, các nghiên cứu đã chứng minh rằng chỉ cần dùng liều từ 5 hoặc 10 mg (mg Prozac (fluoxetine) đã có thể làm giảm được các triệu chứng trầm cảm và gặp ít tác dụng phụ lên đời sống tình dục hơn so với việc dùng 20 mg.2. Uống thuốc của bạn sau khi quan hệ tình dục Lên kế hoạch một số loại thuốc nhất định, chẳng hạn như Zoloft (sertraline) và Anafranil (clomipramine) ngay sau thời điểm bạn quan hệ tình dục có thể là một cách giúp giảm tác dụng phụ của thuốc. Với cách này, bạn sẽ quan hệ tại thời điểm mà lượng thuốc trong cơ thể ở ngưỡng thấp nhất và giảm được tối đa các tác dụng phụ của thuốc. Nói cách khác, nếu bạn và bạn tình có xu hướng quan hệ vào buổi tối, hãy tập thói quen dùng thuốc chống trầm cảm vào ban đêm.
Amitriptylin Thuốc Chống Trầm Cảm 3 Vòng Có Tác Dụng An Thần
Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần là thuốc gì? giá thuốc bao nhiêu? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc AMITRIPTYLIN . Ðiều trị trầm cảm, đặc biệt trầm cảm nội sinh (loạn tâm thần hưng trầm cảm). Thuốc có ít tác dụng đối với trầm cảm phản ứng. Ðiều trị chọn lọc một số trường hợp đái dầm ban đêm ở trẻ em lớn (sau khi đã loại bỏ biến chứng thực thể đường tiết niệu bằng các test thích hợp).
AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần
Tên chung quốc tế: Amitriptyline.
Loại thuốc: Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần.
Viên nén: Amitriptylin hydroclorid 10 mg, 25 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg, 150 mg.
Thuốc tiêm: Amitriptylin 10 mg/ml.
Dược lý học và cơ chế tác dụng
Amitriptylin hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi tiêm bắp 5 – 10 phút và sau khi uống 30 – 60 phút. Với liều thông thường, 30 – 50% thuốc đào thải trong vòng 24 giờ. Amitriptylin chuyển hóa bằng cách khử N – metyl và hydroxyl hóa. Trên thực tế toàn bộ liều thuốc đào thải dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp glucuronid hoặc sulfat. Một lượng rất nhỏ amitriptylin không chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. Amitriptylin phân bố rộng khắp cơ thể và liên kết nhiều với protein huyết tương và mô. Nửa đời thải trừ của amitriptylin khoảng từ 9 đến 36 giờ. Có rất ít amitriptylin ở dạng không chuyển hóa đào thải qua nước tiểu. Có sự khác nhau nhiều về nồng độ thuốc trong huyết tương giữa các cá nhân sau khi uống một liều thông thường. Lý do của sự khác biệt này là nửa đời trong huyết tương của thuốc thay đổi từ 9 đến 50 giờ giữa các cá nhân. Amitriptylin không gây nghiện.
Ðiều trị trầm cảm, đặc biệt trầm cảm nội sinh (loạn tâm thần hưng trầm cảm). Thuốc có ít tác dụng đối với trầm cảm phản ứng.
Ðiều trị chọn lọc một số trường hợp đái dầm ban đêm ở trẻ em lớn (sau khi đã loại bỏ biến chứng thực thể đường tiết niệu bằng các test thích hợp).
Chống chỉ định AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần
Mẫn cảm với amitriptylin.
Không được dùng đồng thời với các chất ức chế monoamin oxydase.
Không dùng trong giai đoạn hồi phục ngay sau nhồi máu cơ tim.
Ðộng kinh không kiểm soát được; bí tiểu tiện và phì đại tuyến tiền liệt; suy giảm chức năng gan; tăng nhãn áp góc đóng; bệnh tim mạch; bệnh cường giáp hoặc đang điều trị với các thuốc tuyến giáp.
Người bệnh đã điều trị với các chất ức chế monoamin oxydase, phải ngừng dùng thuốc này ít nhất 14 ngày, mới được bắt đầu điều trị bằng amitriptylin.
Dùng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic có thể làm tăng tác dụng kháng cholinergic.
Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng qua nhau thai vào thai nhi. Amitriptylin, nortriptylin gây an thần và bí tiểu tiện ở trẻ sơ sinh.
Tốc độ giảm các triệu chứng từ vài ngày đến vài tuần phụ thuộc vào tốc độ giảm nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh. Vì vậy trong ba tháng cuối thai kỳ, amitriptylin chỉ được dùng với chỉ định nghiêm ngặt, cần cân nhắc lợi ích của người mẹ và nguy cơ cho thai nhi.
Amitriptylin bài tiết vào sữa mẹ với lượng có thể ảnh hưởng đáng kể cho trẻ em ở liều điều trị. Cần phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Hiếm gặp tăng mệt mỏi, buồn ngủ vào buổi sáng, và cả hạ huyết áp thế đứng vào buổi sáng nếu người bệnh dùng một liều duy nhất vào lúc đi ngủ. Sốt cao đã xảy ra khi sử dụng thuốc chống trầm cảm 3 vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic hoặc các thuốc an thần kinh, đặc biệt khi thời tiết nóng.
Theo dõi khi ngừng thuốc: Ngừng thuốc đột ngột sau khi điều trị kéo dài có thể gây đau đầu, buồn nôn, khó chịu toàn thân. Giảm liều từ từ có thể gây ra các triệu chứng thoảng qua như kích thích, kích động, rối loạn giấc ngủ và mơ; các triệu chứng này thường hết trong vòng 2 tuần.
Một số rất ít trường hợp hưng cảm xảy ra từ 2 đến 7 ngày sau khi ngừng việc điều trị dài ngày với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
Thuốc tiêm amitriptylin hydroclorid phải bảo quản ở nhiệt độ dưới 40oC, tốt nhất là 15 – 30oC; tránh để đông lạnh. Thuốc tiêm amitriptylin hydroclorid cũng phải bảo quản tránh ánh sáng vì có thể tạo thành ceton và tủa nếu để tiếp xúc với ánh sáng. Các viên nén amitriptylin hydroclorid phải bảo quản trong đồ đựng kín ở nhiệt độ 15 – 30oC. Tránh tiếp xúc với nhiệt độ trên 30oC.
Không được pha loãng thuốc với nước ép nho hoặc đồ uống có chứa carbonat.
Nguồn dược thư quốc gia
Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần
Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần, chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng.
Nguồn uy tín: Tra Cứu Thuốc Tây không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Latest posts by Cao Thanh Hùng ( see all)
Bạn đang xem bài viết Thuốc Chống Trầm Cảm: Không Lợi Ích, Nhiều Tác Dụng Phụ trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!