Cập nhật thông tin chi tiết về Tác Dụng Của Thuốc Phezam mới nhất trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Thành phần của thuốc phezam
💊 Piracetam 400mg và cinnarizin 25mg
💊Lactose monohydrate
💊 Silica colloidal khan
💊 Magnesium stearate.
💊 Thành phần nang cứng Titanium dioxide (E171), gelatin.
💢 có thể chặn các thụ thể ở cơ quan tận cùng của tiền đình và ức chế sự hoạt hóa quá trình tiết histamin và acetylcholin.
💢 Cinarizin còn là chất đối kháng calci do đó thuốc có tính năng ức chế sự co tế bào cơ trơn mạch máu bằng cách chẹn các kênh calci.
💢 Tại một quốc gia, thuốc còn được dùng để trị bệnh mạch não mạn tính với chỉ định chính là xơ cứng động mạch não.
💢 Điều trị bệnh suy mạch não mạn tính & tiềm tàng do xơ động mạch & Tăng huyết áp động mạch.
💢 Điều trị chứng đ ột quỵ & sau đột quỵ do thiếu máu cục bộ ở não bị loạn trương lực mạch máu.
💢 Dugng trong các trường hợp điều trị hược não sau chấn thương.
💢 Dùng trong các trường hợp say tàu xe
💢 Điều trị các chứng hóng mặt, ù tai, buồn nôn, nôn, rung giật nhãn cầu.
💢 Chống lại h ội chứng Ménière.
💢 Dự phòng đau yếu về vận động & đau nửa đầu.
💢 Cải thiện quá trình nhận thức ở trẻ chậm phát triển trí não
Những tác dụng phụ không mong muốn của thuốc phezam
🌟 Thuốc có thể tác động lên hệ thần kinh trung ương và gây ra hiện tượng ngủ gà, nhức đầu.
🌟Thuốc có thể gây hiện tượng rối loạn tiêu hóa, gây khô miệng, tăng cân.
🌟 Ít trường hợp bị ra mồ hôi, phản ứng dị ứng.
🌟 Thuốc có thể ảnh hưởng đến tim mạch, giảm huyết áp.
☀ Không dùng quá 3 tháng.
☀ Người lớn 1-2 viên x 3 lần/ngày, trong 1-3 tháng.
☀ Trẻ em 1-2 viên x 1-2 lần/ngày.
☀ Suy thận nhẹ-vừa giảm liều hoặc tăng khoảng cách liều
☀ Phòng say tàu xe. Người lớn: 25 mg, 2 giờ trước khi đi tàu xe; sau đó 15 mg, cứ 8 giờ một lần trong cuộc hành trình nếu cần. Trẻ em 5 – 12 tuổi: 1/2 liều người lớn.
☀ Rối loạn tiền đình: 30 mg, 3 lần mỗi ngày. Trẻ em 5 – 12 tuổi: 1/2 liều người lớn.
*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Tác Dụng Phụ Của Thuốctác Dụng Phụ Của Thuốc
Việc lạm dụng các loại thuốc tăng cường sinh lý nam có thể khiến “cậu nhỏ” của quý ông phụ thuộc vào thuốc. Bất kỳ loại thuốc nào cũng có thể gây ra những tác dụng phụ cho người sử dụng. Tuy nhiên những tác dụng này có thể diễn ra nhất thời rồi biến mất, hoặc để lại những ảnh hưởng lâu dài ảnh hưởng đến sức khỏe sinh lý phái mạnh.
Thực tế một số loại thuốc tăng cường sinh lý nam có tác dụng gây nghiện, điều này khiến quý ông trở nên phụ thuộc và sử dụng thuốc trong thời gian dài. Thuốc hỗ trợ tăng cường sinh lực nói chung, hay các loại viên uống hỗ trợ cương dương và điều trị yếu sinh lý nói chung đều khiến nội tiết trong cơ thể thay đổi.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc tăng cường sinh lý nam
Hiện nay trên thị trường có khá nhiều loại thuốc tăng cường sinh lý nam được điều chế từ thảo dược tự nhiên. Hầu hết các loại thuốc có thành phần tự nhiên đều được chú thích “không tác dụng phụ”, tuy nhiên thực tế không hẳn là thế.
Phần lớn nam giới sau khi sử dụng thuốc tăng cường sinh lý đều gặp các tác dụng phụ mà họ không nhận ra. Đơn giản các triệu chứng chỉ xuất hiện thoàn qua và sẽ biến mất nhanh chóng khi thuốc hết tác dụng. Người dùng thuốc cũng không chịu tổn thương về sức khỏe.
Trong đó, những tác dụng phụ phổ biến mà các loại thuốc hỗ trợ sinh lý nam đem lại là:
Tình trạng nhức đầu, choáng váng nhất thời.
Nóng bừng mặt, kém tỉnh táo và mất thị giác trong thời gian ngắn.
Hoa mắt, rối loạn khi phân biệt màu sắc.
Tức ngực hoặc khó thở do phản ứng với thuốc.
Đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, nghẹt mũi.
Khi gặp phải những triệu chứng trên, người dùng thuốc có thể yên tâm vì đây chỉ là những biểu hiện nhất thời do nồng độ hormone sinh dục sản sinh mạnh. Cần đề phòng nguy hiểm nếu người sử dụng chưa đủ 18 tuổi, người bị dị ứng với các thành phần của thuốc. Nếu nằm trong nhóm đối tượng này, cần đến bệnh viện ngay nếu thấy dấu hiệu:
Sau khi sử dụng thuốc, tim đập nhanh và khó thở trong nhiều giờ.
Liên tục choáng váng, khó nhìn đường để đi lại.
Người dùng bị đau đầu, tăng hoặc hạ tăng huyết áp.
Có dấu hiệu tụ máu trong tinh trùng hoặc dương vật.
Dương vật đau nhức và cương cứng ngay sau khi xuất tinh.
Tác hại khi dùng thuốc tăng cường sinh lý nam
Nam giới thường bị mất phong độ nhất thời do tâm lý căng thẳng, stress, rượu bia, chất kích thích dẫn đến sinh hoạt tình dục sụt giảm là điều đương nhiên. Tuy nhiên, nếu ngay lập tức sử dụng các loại thuốc tăng cường sinh lực làm giải pháp lâu dài sẽ gây ra rất nhiều hệ lụy.
Ảnh hưởng đến thị giác và thính giác
Theo khoa học, việc sử dụng các loại thuốc biệt dược điều trị yếu sinh lý trong thời gian dài đều làm mất cân bằng nồng độ hormone tự nhiên trong cơ thể. Bên cạnh những tác dụng phụ cơ bản như đau đầu, khó thở, rối loạn thị lực, rất nhiều trường hợp ghi nhận các ca dị ứng, điếc tạm thời, đau cơ. Do đó, việc áp dụng các phương án hỗ trợ tại nhà vẫn phải nhận được sử hướng dẫn từ bác sĩ.
Bên cạnh đó, một số loại thuốc cường dương có thành phần PDE-5 gây ra những ảnh hưởng không tốt đến mắt. Nếu như không sử dụng điều độ, nam giới có nguy cơ bị tăng nhãn áp khó hồi phục thị lực ban đầu. Nguy cơ câm điếc tạm thời hoặc vĩnh viễn cũng được cảnh báo trước nếu phụ thuộc vào thuốc tăng cường sinh lý nói chung.
Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực nội tiết và sinh lý, để tăng cường sinh lý mạnh cho nam giới mà rất nhiều loại thuốc “tráng dương, bổ thận” được sử dụng nhưng chất lượng lại không đảm bảo.
Trong đó có rất nhiêu loại thuốc cường dương phải được kê đơn từ bác sĩ, nếu lạm dụng sẽ gây ức chế tuyến yên ảnh hưởng đến sinh sản sau này. Nguy hiểm hơn, nam giới có nguy cơ vô sinh nếu lạm dụng thuốc uống tăng cường sinh lực trong thời gian dài.
Có không ít trường hợp nam giới tự ý sử dụng thuốc cương dương, hậu quả khiến tình trạng dương vật giữ nguyên “tư thế” trong thời gian dài. Kèm theo đó là triệu chứng sưng huyết, phù nề, chuyển biến xấu hơn bắt buộc bệnh nhân phải được chọc hút thể hang của dương vật. Tiểu phẫu để giải phóng dương vật đang cương cứng do bị tụ máu.
Ngoài ra những hậu quả lạm dụng thuốc tăng cường sinh lý nam như rối loạn cương dương, suy giảm khả năng tình dục, xơ hóa dương vật gây ảnh hưởng lâu dài đến đời sống vợ chồng.
Đối tượng nào không nên sử dụng thuốc tăng cường sinh lý?
Thực tế, phái mạnh cần hiểu rõ nguyên nhân gây suy giảm khả năng “giường chiếu” là do thiết hụt Testosterone. Đây là hormone đóng vai trò quan trọng để duy trì hoạt động sinh dục nam, giúp tăng cường ham muốn. Vì thế các loại thuốc tăng cường sinh lý nam dần khiến cơ thể quen với việc nhận testosterone từ bên ngoài. Và từ đó khiến quá trình sản xuất testosterone trong cơ thể bị trì hoãn.
Việc sử dụng thuốc tăng cường sinh lý chỉ phù hợp với người cần cải thiện chứng yếu sinh lý nhất thời. Đối với người bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch không nên sử dụng thuốc hỗ trợ sinh lý nam. Thuốc kích thích co giãn động mạch vành tim, gây tụt huyết áp có thể khiến nam giới lâm vào tình cảnh ” thượng mã phong ” trong khi quan hệ.
Ngoài ra người bệnh về mạch máu, tĩnh mạch hay suy giảm hồng cầu nên tránh sử dụng thuốc tăng cường sinh lực. Đã có những trường hợp người bệnh dùng thuốc cường dương gây ra tử vong. do đột quỵ. Người bệnh có tiền sử tai biến, hoặc mới điều trị bệnh chưa lâu cũng không nên dùng thuốc phòng ngừa nguy cơ hạ huyết áp đột ngột.
Lưu ý khi sử dụng thuốc tăng cường sinh lý
Thuốc tăng cường sinh lý nam là một con dao hai lưỡi, và điều này hoàn toàn phụ thuộc vào cách sử dụng của cánh mày râu. Nếu dùng đúng lúc, đúng liều lượng thì đây sẽ là “công cụ” hỗ trợ tuyệt vời để cuộc sống vợ chồng được thăng hoa. Để phát huy được điểm mạnh của thuốc cường dương, nam giới cần lưu ý những điều sau
Nếu nam giới không có triệu chứng yêu sinh lý, không nên sử dụng thuốc để kích thích ham muốn.
Sản phẩm tăng cường sinh lý chỉ có tác dụng bổ trợ, cải thiện khả năng sinh lý tương đối.
Lưu ý những thành phần có thể gây kích ứng nếu người dùng có tiền sử dị ứng trước đó.
Để thuốc phát huy hiệu quả, nam giới cần kết hợp rèn luyện thể dục, dinh dưỡng và nghỉ ngơi điều độ.
Nam giới bị yếu sinh lý nói chung cần đến bệnh viện thăm khám trước để xác định rõ nguyên nhân, không tự ý dùng thuốc nếu chưa được bác sĩ cho phép.
Sử dụng thuốc tăng cường sinh lý theo đúng liều lượng để nồng độ testosterone được cân bằng.
Một số loại thuốc Đông y tăng cường sinh lý nam có tác dụng khá chậm nhưng ít độc. Người dùng nên sử dụng những phương thuốc được quyết định lưu hành của Bộ y tế.
Không dùng thuốc Đông y tự pha chế, sản phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Cách tăng cường sinh lý không dùng thuốc
Không hút thuốc lá
Nồng độ Nicotin có trong thuốc lá có hưởng trực tiếp đến hoạt động co giãn các mạch máu – yếu tố quyết định hoạt động cương cứng của dương vật. Ngoài ra thuốc lá cũng ảnh hưởng đến phần lớn testosterone trong cơ thể. Vì thế nếu bỏ hút thuốc, nam giới có thể phòng tránh được 50% nguy cơ mắc bệnh yếu sinh lý.
Ổn định cân nặng
Nam giới mắc bệnh bép phì, thừa cân, cao huyết áp, cholesterol cao… đều nằm trong nhóm thường xuyên trục trặc khi sinh hoạt tình dục. Do đó, để nội tiết tố được sản sinh đồng đều, quý ông cần chủ động kiểm soát cân nặng, huyết áp để phòng ngừa bệnh rối loạn sinh lý nói chung.
Hạn chế uống rượu
Mặc dù bia rượu là những chất kích thích cảm giác ham muốn, nhưng thực chất chúng có thể tích lũy lâu năm trong cơ thể nam giới vàlàm giảm khả năng cương cứng. Trung bình nồng độ cồn trong máu ở mức an toàn toàn là 40º cho 80ml rượu mỗi ngày.
Không lạm dụng thuốc
Bao gồm các loại thuốc được sử dụng điều trị cao huyết áp như thiazines, thuốc ngủ, thuốc chẹn beta, thuốc chống trầm cảm. Chúng đều có tác dụng điều trị bệnh, nhưng việc lạm dụng thường xuyên cũng khiến lưu thông máu bị ứng chế, từ đó uy giảm khả năng cương dương.
Dù là hút trước hay sau khi quan hệ thì điều này cũng không tốt cho vấn đề sinh lý của bạn.
Ngoài ra các loại thuốc chữa sung huyết mũi, chứa chất pseudoephedrine có tác dụng phụ làm dương vật không thể cương cứng.
Tác Dụng Của Thuốc Dogwazin
Để có thể ngăn chặn những cơn động kinh, ổn dịnh tinh thần của những trường hợp gặp vấn đề thần kinh, các bác sĩ thường xuyên sử dụng thuốc dogwazin. Vậy những tác dụng mà loại biệt dược này mang lại là gì? Điều trị trong những trường hợp nào? Liều lượng và hướng dụng sử dụng thuốc ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết: Tác dụng của thuốc dogwazin.
Nhóm Dược lý: Thuốc hướng tâm thần
Dạng bào chế: viên nén, viên nang
Thành phần: Sulpiride
Dược lực: Sulpiride là thuốc an thần kinh, giải ức chế.
Dược động học của thuốc dogwazin
Thuốc dogwazin được hấp thu qua đường uống và hấp thu tối đa trong vòng 4,5 giờ, nồng độ đỉnh của loại biệt dược này trong huyết tương là 0,25 mg/l sau khi uống viên nang 50 mg. Sinh khả dụng của dạng thuốc là từ 25-35%.
Thuốc dogwazin được khuếch tán nhanh đến các mô nhất là đến gan và thận, sự khuếch tán đến não kém, chủ yếu là đến tuyến yên. Tỷ lệ gắn với protein huyết tương dưới 40%, hệ số phân phối đến hồng cầu và huyết tương.
Thuốc dogwazin rất ít chuyển hoá ở người.
Về việc thải trừ của thuốc dogwazin: Khoảng 92% liều dùng đường tiêm bắp được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương là 7 giờ.
Tác dụng của thuốc dogwazin
Những trường hợp chỉ định sử dụng thuốc dogwazin
Điều trị ngắn hạn các triệu chứng lo âu ở người lớn khi không đáp ứng với các điều trị chuẩn.
Các rối loạn hành vi nặng (kích động, tự làm tổn thương, bắt trước dập khuân) ở trẻ trên 6 tuổi đặc biệt trong bệnh cảnh cảu hội chứng tự kỷ.
Những rối loạn tâm thần trong các bệnh thực thể.
Trạng thái thần kinh ức chế.
Những rối loạn hành vi nặng: kích động, tự làm tổn thương, bắt chước rập khuôn, ở trẻ trên 6 tuổi, đặc biệt trong bệnh cảnh hội chứng tự kỷ.
Những trường hợp chống chỉ định sử dụng thuốc dogwazin
Không dùng cho bệnh nhân bị u tuỷ thượng thận.
U tế bào ưa sắc.
Những bệnh nhân quá mẫn với thành phần của thuốc
Trẻ em dưới 14 tuổi
Bệnh gan nặng
Bệnh thận nặng
Rối loạn máu nặng
Rối loạn máu di truyền gọi là porphyrias
Ung bướu của tuyến thượng thận (phaeochromocytoma)
Ung bướu của tuyến yên trong não (tuyến yên prolactinoma)
Ung thư vú
Say rượu
Giảm nhận thức, phản ứng chậm hoặc buồn ngủ do bệnh tật làm giảm hoạt động của hệ thần kinh trung ương.
Những trường hợp cần lưu ý khi sử dụng thuốc dogwazin
Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi do nhạy cảm cao với thuốc.
Do thuốc chủ yếu được đào thải qua thận, cho nên khi sử dụng thuốc dogwazin cần thận trọng giảm liều và không nên điều trị liên tục ở bệnh nhân bị suy thận nặng.
Nên tăng cường theo dõi ở bệnh nhân bị động kinh, nguyên nhân là bởi thuốc dogwazin có thể làm giảm ngưỡng gây động kinh.
Có thể dùng được nhưng cần phải thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh Parkinson.
Hạn chế sử dụng thuốc cho phụ nữ đang mang thai và cho con bú.
Tương tác của thuốc dogwazin
Thuốc dogwazin có đối kháng tương tranh giữa levodopa và các thuốc an thần kinh.
Khi sử dụng thuốc dogwazin đồng thời với rượu có thể làm tăng tác dụng an thần của thuốc an thần kinh.
Khi sử dụng đồng thời thuốc dogwazin với các thuốc chống tăng huyết áp có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng (do hiệp đồng tác dụng).
Khi sử dụng đồng thời thuốc dogwazin với những loại biệt dược ức chế thành kinh trung ương: Thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, thuốc kháng histamin H1 có tác dụng an thần, barbiturat, thuốc an thần giải lo âu, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, methadon, tăng ức chế thần kinh trung ương, có thể gây hậu quả xấu, nhất là ở những người phải lái xe hay điều khiển máy móc.
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc dogwazin
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc dogwazin đối với hệ nội tiết và chuyển hoá: tăng prolactin máu tạm thời và có hồi phục có thể gây vô kinh, tiết sữa, vú to ở nam giới, giảm khoái cảm hay lãnh cảm, tăng cân.
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc dogwazin đối với hệ thần kinh ( rất hiếm khi xảy ra ở liều điều trị): rối loạn vận động sớm, hội chứn ngoại tháp, rối loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài, buồn ngủ, ngủ gật.
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc dogwazin đối với thần kinh thực vật: hạ huyết áp thế đứng.
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc dogwazin khác như: Tiết sữa, nữ hóa tuyến vú, bất lực hay lãnh cảm, vô kinh, phản ứng ngoại tháp, hạ huyết áp tư thế; chứng loạn vận động muộn, an thần, ngủ gật.
Liều lượng khi sử dụng thuốc dogwazin
Liều lượng khi sử dụng thuốc dogwazin khi điều trị ngắn hạn và các triệu chứng lo âu ở người lớn: 50-150 mg/ngày, dùng tối đa 4 tuần.
Liều lượng khi sử dụng thuốc dogwazin khi điều trị rối loạn hành vi nặng ở trẻ em: 5-10 mg/kg/ngày.
Quá liều khi sử dụng thuốc dogwazin
Những triệu chứng thường gặp, khi sử dụng thuốc dogwazin quá liềunhư: loạn vận động dạng co thắt gây vẹo cổ, lồi lưỡi, cứng khít hàm.
Trong một vài trường hợp: hội chứng liệt rung rất trầm trọng, hôn mê.
Vì vậy, khi gặp những trường hợp này, cần ngay lập tức ngưng sử dụng thuốc dogwazin
Qua những thông tin chia sẻ về: Tác dụng của thuốc dogwazin, thì lời khuyên mà chúng tôi muốn gửi đến tất cả mọi người đó chính là phải tham khảo một loại biệt dược nào đó thật kỹ càng trươc skhi sử dụng.
*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com
Tác Dụng Của Thuốc Lorastad
Tên chung quốc tế: Loratadine.
Mã ATC: R06A X13.
Loại thuốc: Thuốc kháng histamin.
Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén loratadin 10 mg, viên nén loratadin tan rã nhanh (Claritin reditabs) 10 mg, siro loratadin 1 mg/ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng của thuốc lorastad
Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương.
Loratadin thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể H1 thế hệ thứ hai (không an thần).
Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin.
Thuốc kháng histamin không có vai trò trong điều trị hen.
Loratadin có tần suất tác dụng phụ, đặc biệt đối với hệ thần kinh trung ương, thấp hơn những thuốc kháng histamin thuộc thế hệ thứ hai khác.
Loratadin dùng ngày một lần, tác dụng nhanh khi điều trị viêm mũi dị ứng hoặc mày đay dị ứng.
Có thể kết hợp loratadin với pseudoephedrin hydroclorid để làm nhẹ bớt triệu chứng ngạt mũi trong điều trị viêm mũi dị ứng có kèm ngạt mũi.
Dược động học của thuốc lorastad
Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình của loratadin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương ứng là 1,5 và 3,7 giờ, 97% loratadin liên kết với protein huyết tương.
Nửa đời của loratadin là 17 giờ và của descarboetho- xyloratadin là 19 giờ. Nửa đời của thuốc biến đổi nhiều giữa các cá thể, không bị ảnh hưởng bởi urê máu, tăng lên ở người cao tuổi và người xơ gan.
Ðộ thanh thải của thuốc là 57 – 142 ml/phút/kg và không bị ảnh hưởng bởi urê máu nhưng giảm ở người bệnh xơ gan. Thể tích phân bố của thuốc là 80 – 120 lít/kg.
Chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym microsom cytochrom P450; loratadin chủ yếu chuyển hóa thành descarboethoxyloratadin, là chất chuyển hóa có tác dụng dược lý.
Khoảng 80% tổng liều của loratadin bài tiết ra nước tiểu và phân ngang nhau, dưới dạng chất chuyển hóa, trong vòng 10 ngày.
Tác dụng kháng histamin của thuốc xuất hiện trong vòng 1 – 4 giờ, đạt tối đa sau 8 – 12 giờ, và kéo dài hơn 24 giờ sau khi uống thuốc.
Nồng độ của loratadin và descarboethoxyloratadin đạt trạng thái ổn định ở phần lớn người bệnh vào khoảng ngày thứ năm dùng thuốc.
Tác dụng của thuốc lorastad
Những trường hợp được chỉ định sử dụng thuốc lorastad
Viêm mũi dị ứng.
Viêm kết mạc dị ứng.
Những trường hợp chống chỉ định sử dụng thuốc lorastad
Những bệnh nhân nhạy cảm với thành phần của thuốc lorastad
Những trường hợp cần thận trọng khi sử dụng thuốc lorastad
Bệnh nhân mắc chứng suy gan.
Khi dùng loratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.
Phụ nữ mang thai: Chỉ sử dụng trong những trường hợp cần thiết và có chỉ định sử bác sĩ.
Phụ nữ cho con bú: Loratadin và chất chuyển hóa descarboethoxyloratadin tiết vào sữa mẹ. Nếu cần sử dụng loratadin ở người cho con bú, chỉ dùng loratadin với liều thấp và trong thời gian ngắn.
Tác dụng ngoại ý khi sử dụng thuốc lorastad
Tác dụng ngoại ý khi sử dụng thuốc lorastad ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Chóng mặt.
Hô hấp: Khô mũi và hắt hơi.
Khác: Viêm kết mạc.
Tác dụng ngoại ý khi sử dụng thuốc lorastad hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh: Trầm cảm.
Tim mạch: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Chuyển hóa: Chức năng gan bất bình thường, kinh nguyệt không đều.
Khác: Ngoại ban, nổi mày đay, và choáng phản vệ.
Hướng dẫn cách xử trí khi gặp tác dụng ngoại ý khi sử dụng thuốc lorastad
Sử dụng thuốc lorastad với liều thấp nhất mà có hiệu quả.
Liều lượng và cách dùng thuốc lorastad
Liều lượng sử dụng thuốc lorastad cho người lớn, người cao tuổi và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
Dùng một viên nén 10 mg loratadin hoặc 10 ml (1 mg/ml) siro loratadin
Dùng một lần/ngày hoặc dùng một viên nén Claritin – D (loratadin 10 mg với pseudoephedrin sulfat 240 mg).
Liều lượng sử dụng thuốc lorastad cho trẻ em: 2 – 12 tuổi:
Trọng lượng cơ thể < 30 kg: 5 ml (1 mg/ml) siro loratadin, một lần hàng ngày.
Liều lượng sử dụng thuốc lorastad đối với gười bị suy gan hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút),
Liều ban đầu là 1 viên nén 10 mg loratadin hoặc 10 ml (1 mg/ml) siro loratadin, cứ 2 ngày một lần.
Tương tác thuốc thuốc lorastad
Không nên sử dụng thuốc lorastad đồng thời với những loại biệt dược như: cimetidin, ketoconazol và erythromycin
*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com
Bạn đang xem bài viết Tác Dụng Của Thuốc Phezam trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!