Cập nhật thông tin chi tiết về Những Lưu Ý Nếu Bạn Muốn Ngưng Thuốc Điều Trị Trầm Cảm mới nhất trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trầm cảm đang ngày càng phổ biến và phương pháp điều trị chính cho chứng bệnh này vẫn là sử dụng thuốc. Những tác dụng phụ của thuốc là nguyên nhân chính khiến người bệnh không muốn điều trị tiếp. Đa số người bệnh thắc mắc vấn đề mình sẽ dùng thuốc trong bao lâu, tác dụng phụ của thuốc có kéo dài mãi hay không? Ngoài ra việc tự ý ngừng thuốc đột ngột cũng xảy ra phổ biến khiến tình trạng bệnh trầm trọng hơn. Vậy bạn cần chú ý những gì nếu muốn ngừng thuốc điều trị trầm cảm ?
Những lưu ý nếu bạn muốn ngưng thuốc điều trị trầm cảm
Sử dụng thuốc điều trị trầm cảm trong thời gian bao lâu?
Trừ khi bạn gặp tác dụng phụ nghiêm trọng trong khi dùng thuốc thì không có một khoảng thời gian chính xác nào cho một đợt điều trị. Việc quyết định ngưng thuốc hay không sẽ được quyết định sau những lần tái khám của bạn. Nhưng thường thì vẫn có các giai đoạn của đợt điều trị. Có ba giai đoạn:
Giai đoạn khởi đầu: Có thể mất một vài tuần để bạn có thể bắt đầu cảm nhận được tác dụng của thuốc chống trầm cảm. Giai đoạn này có thể kéo dài ít nhất là 6-8 tuần vì vậy trừ khi thuốc gây tác dụng phụ nghiêm trọng, thì đây không phải là thời điểm để ngưng dùng thuốc.
Giai đoạn thuốc có tác dụng: Giai đoạn này khoảng 16 đến 20 tuần sau khi bạn bắt đầu dùng thuốc. Tại thời điểm này, thuốc đã phát huy tác dụng, mục tiêu là tiếp tục dùng thuốc chống trầm cảm nên các biểu hiện của bạn đã được kiểm soát. Các bác sĩ thường khuyên bệnh nhân nên duy trì dùng trong ít nhất 6 đến 9 tháng.
Giai đoạn duy trì: Khi bạn đã được dùng thuốc điều trị trầm cảm khoảng một năm hoặc lâu hơn, thì bạn đang ở trong giai đoạn duy trì. Giai đoạn này có thể kéo dài nếu người bệnh muốn duy trì sử dụng thuốc điều trị để phòng bệnh tái phát. Đây là thời điểm bạn có thể nói chuyện với bác sỹ về việc ngưng thuốc điều trị và có hướng phòng tránh tái phát khác.
Bạn cần chú ý gì khi nói chuyện với bác sỹ về việc ngừng thuốc
Có nhiều lý do mà người bệnh muốn ngưng dùng thuốc chống trầm cảm. Bạn có thể cảm thấy bạn không còn cần dùng thuốc nữa, bạn không thích sử dụng thuốc, hoặc bạn đang gặp rắc rối với các tác dụng phụ của thuốc.
Nếu bạn muốn dừng thuốc, hãy tự hỏi mình những câu hỏi như:
– Bạn có cảm thấy mình đã sẵn sàng để làm điều này chưa?
– Liệu bác sỹ có nghĩ rằng đây là một ý kiến tốt?
– Bạn có sẵn sàng đối mặt với những biểu hiện trầm cảm trong khi giảm dần liều thuốc?
– Bạn đã có một ai đó để dựa vào nếu bạn cần hỗ trợ trong thời gian này?
Một khi bạn đã chắc chắn cho quyết định ngừng thuốc của mình, hãy nói chuyện với bác sĩ để được hướng dẫn ngưng thuốc an toàn. Một số câu hỏi mà bạn có thể muốn hỏi bao gồm:
– Đây có phải là thời gian tốt nhất để bạn bắt đầu ngưng thuốc không?
– Cách tốt nhất để ngưng thuốc?
– Quá trình này sẽ kéo dài bao lâu?
– Những dấu hiệu hoặc triệu chứng cho thấy bạn đang giảm liều quá nhanh?
– Bạn nên làm gì nếu những triệu chứng trầm cảm xuất hiện?
– Tại sao đột nhiên ngừng thuốc lại không phải là một ý tưởng tốt?
Những tác hại khi tự ý ngưng thuốc đột ngột
Những người ngừng uống thuốc chống trầm cảm đột ngột có nguy cơ gặp những biểu hiện của hội chứng ngưng thuốc chống trầm cảm. Việc ngưng thuốc phải thực hiện nhờ vào lộ trình của bác sỹ từ giảm liều từ từ đến ngưng hẳn. Các triệu chứng khi ngừng đột ngột tuy không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng có thể kéo dài một tuần hoặc lâu hơn và khá khó chịu. Các triệu chứng có thể bao gồm:
– Buồn nôn và nôn
Bạn có thể làm gì để tự giúp bản thân
Thời gian giảm liều để ngưng thuốc hay triệu chứng đi kèm của mỗi người bệnh là khác nhau. Ăn uống cân bằng, ngủ đủ giấc, tập thể dục là những cách tốt để bạn giúp chính mình cải thiện tâm trạng cũng như các triệu chứng của trầm cảm. Và nếu bạn chưa điều trị bằng tâm lý trị liệu, thì sau khi ngưng thuốc bạn có thể nghĩ đến nó. Ngoài ra người bệnh trầm cảm có thể sử dụng sản phẩm có nguồn gốc thảo dược để hỗ trợ điều trị cũng như phòng ngừa trầm cảm tái phát. Phương pháp này cũng mang lại tác dụng tích cực và an toàn cho bệnh nhân bởi không gây tác dụng phụ. Nổi bật là thực phẩm chức năng Kim Thần Khang với tác dụng hỗ trợ điều trị suy nhược thần kinh, trầm cảm, rối loạn lo âu, đau đầu, mất ngủ… sẽ giúp cải thiện triệu chứng của người bệnh, an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, tùy đáp ứng của từng cơ địa bệnh nhân mà hiệu quả tác dụng của sản phẩm là khác nhau.
GS.TS Nguyễn Văn Thông nói về tác dụng của các thành phần trong thực phẩm chức năng Kim Thần Khang.
Kim Thần Khang vừa vinh dự nhận giải thưởng “Top100 – sản phẩm tốt nhất cho gia đình, trẻ em lần thứ 4 – năm 2016” do “Bộ Lao động – Thương binh và xã hội” trao tặng tháng 7 năm 2016.
Kim Thần Khang vinh dự nhận giải thưởng
Hãy gọi đến số hotline 0917.235.748 để được tư vấn về sản phẩm Kim Thần Khang đầy đủ nhất!
* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng
Thuốc Điều Trị Trầm Cảm: Những Thông Tin Cơ Bản Dành Cho Bạn
Giúp bạn cảm thấy tốt hơn và có thể trở lại làm các công việc hàng ngày.
Giảm các triệu chứng trầm cảm: trầm buồn, chán nản. mệt mỏi, mất tập trung, mất ngủ,…
Giảm bớt lo lắng.
Mỗi loại thuốc chống trầm cảm hoạt động theo một cách khác nhau. Nhưng nguyên lí chung của nó là giúp làm tăng trở lại các chất dẫn truyền thần kinh (những chất dẫn truyền này bị suy giảm gây nên các triệu chứng của trầm cảm).
2. Sử dụng khoảng bao lâu thì thuốc bắt đầu có đáp ứng?
Hầu hết các thuốc chống trầm cảm bắt đầu có hiệu quả trong vòng 2 tuần kể từ khi bạn bắt đầu dùng chúng. Nhưng thường phải mất 4 đến 6 tuần thì mới đạt được hiệu quả đầy đủ.
Nếu bạn không cảm thấy tốt hơn, hay triệu chứng không thuyên giảm sau 2 đến 4 tuần, hãy hỏi bác sĩ của bạn để bác sĩ có thể tăng liều thuốc, kê đơn thuốc thứ hai hoặc đưa ra giải pháp khác.
3. Sử dụng thuốc tôi có thể gặp những tác dụng phụ nào?
Nếu bạn chỉ bị tác dụng phụ nhẹ khi bắt đầu dùng thuốc chống trầm cảm, hãy thử tiếp tục dùng thuốc trong vài tuần. Tác dụng phụ nhẹ thường biến mất sau khi cơ thể bạn quen với thuốc. Nếu tác dụng phụ không biến mất hoặc làm bạn lo lắng, hãy gặp bác sĩ của bạn. Họ có thể đề xuất về cách giảm hoặc xử lý các tác dụng phụ cho bạn.
Vì mỗi loại thuốc có cấu trúc hóa học khác nhau nên các tác dụng phụ cũng có thể sẽ khác nhau. Nhưng nói chung, tác dụng phụ chung thường gặp của của thuốc chống trầm cảm có thể bao gồm:
Cắt giảm rượu và tập thể dục thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ bị tác dụng phụ.
Hầu hết đối với người lần đầu tiên mắc trầm cảm thì sẽ được điều trị chống trầm cảm trong ít nhất 6 đến 9 tháng. Nếu bạn bị trầm cảm lần thứ hai trở lên, có thể sẽ phải dùng thuốc chống trầm cảm của bạn trong một năm hoặc hơn. Những người bị trầm cảm tái phát lần thứ 3 trở lên thì khả năng sẽ phải dùng thuốc suốt đời.
Nếu dừng thuốc, tuyệt đối không dừng thuốc đột ngột nếu bạn đã sử dụng liên tục trong 6 tuần vì rất dễ gây ra hội chứng ngưng thuốc (cảm giác giống như bi cúm, khó ngủ, buồn nôn, mất thăng bằng, cảm giác lo lắng, bứt rứt,…). Nếu muốn ngưng thuốc, bạn phải gặp bác sĩ để bác sĩ ngưng cho bạn, sẽ cần phải giảm dần liều của trong một vài tuần cho cơ thể quen dần rồi sau đó mới ngưng hẳn.
SSRIs thường là loại thuốc đầu tiên bác sĩ kê đơn cho người bị trầm cảm. Cơ chế chung của thuốc này là làm tăng trở lại chất dẫn truyền thần kinh serotonin (chất dẫn truyền bị giảm trong não và gây ra các triệu chứng trầm cảm). Nhóm thuốc này đã được chứng minh là có hiệu quả và hoạt động tốt, an toàn và có ít tác dụng phụ hơn so với nhiều loại thuốc khác. Một số ví dụ về SSRIs bao gồm citalopram, fluoxetine, paroxetine và sertraline.
SNRIs hoạt động theo cách tương tự như SSRIs là làm tăng chất serotonin, tuy nhiên nhóm này còn làm tăng thêm chất norepinerphrine (cũng là một chất dẫn truyền thần kinh bị suy giảm gây ra trầm cảm. Các bác sĩ đôi khi sẽ kê toa các loại thuốc SNRIs này khi SSRIs không đáp ứng. Một số ví dụ về SNRI bao gồm duloxetine và venlafaxine. SNRIs có thể làm tăng huyết áp của bạn vì vậy cần thông báo với bác sĩ của bạn nếu bạn bị huyết áp cao.
TCAs hiện nay không còn được sử dụng nhiều như SSRIs và SNRIs, vì TCAs có thể gây ra nhiều tác dụng phụ hơn, chẳng hạn như táo bón và ngầy ngật. Ngoài ra, TCAs có thể gây ảnh hưởng đến nhịp tim và gây ra các vấn đề nghiêm trọng khác. Ở người cao tuổi, những loại thuốc này cũng có thể gây ngã do hạ huyết áp tư thế, lú lẫn và các vấn đề về trí nhớ. Mặc dù vậy, TCAs vẫn có vai trò trên một số người bị trầm cảm, đặc biệt là nếu họ không khá hơn với SSRIs hoặc SNRIs. Một số ví dụ về TCA bao gồm nortriptyline và amitryptyline.
Thuốc Điều Trị Trầm Cảm
Các thuốc chống trầm cảm không được khuyến cáo thường qui cho điều trị ban đầu đối với các triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng hoặc trầm cảm nhẹ. Điều trị bằng thuốc nên được cân nhắc trong các trường hợp sau:
Nếu trầm cảm nhẹ làm phức tạp việc chăm sóc các vấn đề sức khỏe thực thể
Hiện diện trầm cảm nhẹ hoặc triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng ở những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm mức độ vừa đến nặng trước đó
Trầm cảm nhẹ hoặc triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng dai dẳng sau khi đã có các can thiệp khác
Triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng kéo dài dai dẳng trong thời gian dài (vd: 2 năm)
Có nhiều bằng chứng về hiệu quả của các thuốc chống trầm cảm đối với trầm cảm mức độ trung bình – nặng kết hợp với liệu pháp tâm lý/ hành vi nhận thức.
Điều trị thuốc được khuyến cáo đối với trầm cảm:
Sử dụng liều có hiệu quả (sau khi tăng liều, nếu cần thiết)
Đối với một đợt điều trị, cần tiếp tục duy trì điều trị ít nhất 6 – 9 tháng sau khi các triệu chứng trầm cảm đã hết (với trường hợp nguy cơ tái phát cao nên tiếp tục dùng ít nhất 2 năm)
Fluoxetine, Fluvoxemine và Paroxetine có xu hướng tương tác thuốc cao hơn (Fluoxamine và Paroxetine ít được ưa chuộng nhất). Có thể cân nhắc sử dụng Sertraline và Citalopram ở bệnh nhân có các vấn đề về sức khỏe mạn tính vì ít có xu hướng tương tác với các thuốc khác
Khi lựa chọn thuốc chống trầm cảm, cần quan tâm thêm:
Lựa chọn của bệnh nhân, nhận thức về hiệu quả và tác dụng phụ
Các rối loạn tâm thần mắc kèm như rối loạn ám ảnh cưỡng chế, lo lắng … khi khai thác tiền sử bệnh
Các tác dụng bất lợi dự kiến như kích động, nôn, buồn nôn khi dùng SSRI và các triệu chứng khi ngưng thuốc
Tương tác thuốc với các thuốc dùng kèm hoặc bệnh mắc kèm
Chuyển đổi thuốc điều trị sớm (ví dụ sau 1-2 tuần) nếu không dung nạp tác dụng phụ hoặc không ghi nhận sự cải thiện sau 3-4 tuần. Các thuốc chống trầm cảm bắt đầu có tác dụng sau 2-6 tuần sẽ là các dấu hiệu dự đoán đáp ứng tốt
Nếu không có bất cứ sự cải thiện nào sau 3-4 tuần thì cần thay đổi điều trị. Nếu có một vài sự cải thiện, tiếp tục điều trị và đánh giá sau 2-3 tuần nữa.
Các thuốc dùng kèm
Thuốc chống trầm cảm được khuyến cáo
NSAIDs (thuốc kháng viêm non-steroid)
Cố gắng tránh sử dụng SSRI – nếu không có lựa chọn thay thế nào, cần dùng thêm các thuốc bảo vệ dạ dày – ruột cùng với SSRI
Cân nhắc Mirtazaoine, Moclobemide hoặc Trazodone
Warfarin hoặc Heparin
Thường không chỉ định SSRI, cân nhắc Mirtazapine
Theophylline hoặc Methadone
Citalopram hoặc Sertraline (Sertraline có thể nồng độ Methadone)
Clozapine
Cân nhắc Citalopram hoặc Sertraline (tăng nhẹ Clozapine huyết thanh có thể xảy ra, đặc biệt khi dùng với Sertraline)
Các thuốc Triptan điều trị đau nửa đầu
Không sử dụng SSRI; dùng Mirtazapine hoặc trazodone
Aspirin
Thận trọng khi sungd SSRI; nếu không có lựa chọn thay thế thích hợp nào cần dùng thuốc bảo vệ dạ dày-ruột cùng SSRI
Cân nhắc chỉ định Trazodone khi sử dụng đơn thuần Asspirin; lựa chọn thay thế là Mirtazapine
ức chế Monoamine-oxidase β như Selegiline, Rasagiline
Thường không dùng SSRI; sử dụng Mirtazapine hoặc trazodone
Flecainide hoặc propafenone
Ưa chuộng sử dụng Sertraline; có thể dùng Mirtazapine, moclobemide
Bảng1. Lựa chọn thuốc chống trầm cảm khi dùng kèm thuốc khác
Các nhóm thuốc điều trị trầm cảm ở người lớn
Citalopram
SSRI
Viên 10 mg, 20 mg và 40 mg
Uống dạng giọt 40 mg/ ml ( 1 giọt = 2 mg); 4 giọt ~ viên 10 mg
SSRI có khuynh hướng tương tác thuốc thấp nhất
Lực chọn phù hợp cho người suy thận
Citalopram: kéo dài quá trình – hạn chế liều tối đa hàng ngày (bao gồm bệnh nhân cao tuổi)
Citalopram có độc tính cao nhất trong nhóm SSRI khi dùng quá liều (lơ mơ, động kinh, loạn nhịp)
Chống chỉ định dùng kết hợp với các thuốc có tác dụng kéo dài quá trình khác
Dựa trên điện tâm đồ ở bệnh nhân có bệnh lý tim mạch
Lofepramide
TCA
Viên 70 mg
Nhũ dịch uống 70 mg/5ml
Như Amitriptyline
Tần xuất tác dụng phụ thấp hơn, ít độc tính hơn khi dùng quá liều. Its độc tính trên tim mạch hơn các thuốc TCA khác
Là lựa chọn phù hợp trong trường hợp bệnh nhân có hạ natri huyết do SSRI
Có thể gấy tăng men gan
Miztazapine
SNRI
Viên 15 mg, 30 mg và 45 mg
Dung dịch uống 5 mg/ml
Chỉ dùng dạng dung dịch khi dagj viên không phù hợp
Lựa chọn an toàn cho bệnh nhân có nguy cơ cao xuất huyết đường tiêu hóa như người cao tuổi + NSAID
Cân nhắc khi SSRI không có lợi hoặc không phù hợp
Lựa chọn tốt trong t/h cần có tác dụng an thần
Moclobemide
MAOI
Viên 150 mg, 300 mg
Chỉ dùng cho trường hợp khởi đầu đặc biệt
Nguy cơ giảm với tương tác thuốc và thức ăn tuy nhiên bệnh nhân nên tránh ăn nhiều thực phẩm giàu tyramine và các thuốc giống giao cảm
Không khuyến cáo cho bệnh nhân tim mạch
Phênlzine
MAOI
Viên 15 mg
Như Moclobemide
An toàn nhất trong nhóm MAOI
Raboxetine
ức chế thu nạp noradrenaline chọn lọc
Viên 4 mg
Thận trọng với bệnh nhân suy thận, suy gan
Cần giám sát cẩn thận ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, ứ tiểu, phì đại tiền liệt tuyến, glaucoma, tiền sử dộng kinh hoặc rối loạn tim mạch
Sertraline
SSRI
Viên 50 mg và 100 mg
Lựa chọn cho accs BN tim mạch ( nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực) hoặc suy thận
Khuynh hướng tương tác thuốc thấp
Venlafaxine
SNRI
37,5 mg; 75 mg
Viên tác dụng kéo dài
Dạng viên tác dụng kéo dài chỉ nên dùng nếu dạng giải phóng ngay không dung nạp hoặc phác đồ dùng liều 2 lần/ngày không tuân thủ được
Tránh dùng cho bệnh nhân có nguy cơ cao loạn nhịp; kiểm soát huyết áp với liều trên 150mg
Theo dõi điện tâm đồ khi dùng liều cao hơn
Không dùng cho các trường hợp:
– Cao huyết áp không kiểm soát được
– Có nhồi máu cơ tim gần đây
– Có nguy cơ cao loạn nhịp tim
– Theo dõi huyết áp tại thời điểm bắt đầu và thường quy trong khi điều trị (đặc biệt khi tăng liều)
– Theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng tim
– Liều trên 300 mg/ngày chỉ nên dùng khi có sự giám giám sát của chuyên gia
Bảng 2. Các thuốc điều trị trầm cảm ở người lớn
Sử dụng thuốc chống trầm cảm cho các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
1. Người trên 65 tuổi:
SSRI là lựa chọn đầu tay do có những ưu thế hơn so với thuốc chống trầm cảm 3 vòng do ít tác dụng phụ hơn, an toàn hơn khi dùng quá liều, ít phải tăng liều; sử dụng 1 lần/ ngày và bệnh nhân tuân thủ tốt hơn. Fluoxetine có thể không được coi là lựa chọn đầu tay trong nhóm bệnh nhân này do cần thời gian dài để có tác dụng, nguy cơ tích lũy thuốc và tương tác với nhiều thuốc. Các tác dụng phụ tiềm tang như gây ngủ, nguy cơ ngã cần đưa vào cân nhắc khi lựa chọn thuốc chống trầm cảm
TCA ( trừ lofepramide) ít phù hợp hơn do tác dụng phụ kháng muscarinic
Do những thay đổi về mức độ nhạy về dược lực học và dược động học , người cao tuổi thường cần thời gian dài hơn để đáp ứng với thuốc chống trầm cam và cũng nhạy cảm hơn với tác dụng phụ. Do đó liệu trình điều trị tối thiểu 6 tuần là cần thiết để đánh giá xem điều trị có hiệu quả hay không.
SSRI tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày ruột, đặc biệt ở người rất cao tuổi và người có các yếu tố nguy cơ như tiền sử xuất huyết hoặc sử dụng NSAID, steroid, warfarin. Người già cũng đặc biệt dễ bị hạ natri huyết khi dùng SSRI cũng như hạ huyết áp khi đứng và ngã
Thường cần dùng với liều thấp hơn và khởi đầu với liều thấp hơn so với người trẻ.
Người cao tuổi thường dùng 4 – 5 loại thuốc dẫn tới nguy cơ ý nghĩa đối với tương tác thuốc và tương tác thuốc – bệnh mắc kèm.
2. Trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi:
Không chỉ định dùng thuốc chống trầm cảm cho trẻ em hoặc thanh niên trừ phi kết hợp với liệu pháp tâm lý. Hướng dẫn mới đây của NICE khuyến cáo thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chỉ kê thuốc chống trầm cảm khi có sự chẩn đoán và đánh giá bởi Bác sĩ chuyên khoa tâm thần Nhi khoa. Trong trường hợp cần thiết, phải có sự trao đổi và tư vấn đầy đủ của Bác sĩ chuyên khoa tâm thần Nhi khoa .
NICE khuyến cáo cần bắt đầu điều trị thuốc chống trầm cảm đồng thời với liệu pháp tâm lý ở người trẻ mắc trầm ảm mức độ trung bình- nặng.
Fluoxetine là SSRI lựa chọn đầu tay với lợi ích lớn hơn nguy cơ đã được chứng minh. Tại nước Anh, Fluoxetine được cấp phép sử dụng cho trẻ em từ 8 – 18 tuổi điều trị trầm cảm mức độ trung bình- nặng và không đáp ứng với liệu pháp tâm lý sau 4 – 6 đợt trị liệu và khuyến cáo nên dùng thuốc chống trầm cảm kết hợp liệu pháp tâm lý.
Sertraline và citaploram có thể cân nhắc là lựa chọn thứ 2 bởi các bác sỹ chuyên khoa. NICE (National Institute for Health and Care Excellence) loại trừ sử dụng paroxetine, venlafaxine, TCA và St John Wort để điều trị trầm cảm cho nhóm bệnh nhân này
Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân ở thời điểm bắt đầu điều trị khi liều thay đổi đối với các hành vi tự tử, tự làm tổn thương, thái độ thù địch.
3. Sử dụng thuốc khi mang thai và cho con bú
Một điều rất quan trọng là sức khỏe tâm thần của người mẹ phải được điều trị phù hợp. Thuốc chống trầm ảm có thể dùng khi mang thai nhưng cần cân nhắc giữa giữa lợi ích và nguy cơ cho từng trường hợp cụ thể. Điều trị cần bắt đầu theo chỉ dẫn của chuyên gia.
~ 10% phụ nữ mang thai gặp tình trạng trầm cảm ở một số thời điểm trong suốt thai kỳ. Thuốc chống trầm cảm có thể được cân nhắc cho PNMT mắc trầm cảm nhẹ nếu họ có tiền sử trầm cảm nặng và các triệu chứng của họ không đáp ứng với liệu pháp tâm lý
Thuốc có nguy cơ gây dị tật thai nhi thấp nhất trong khi mang thai là nhóm TCA (amitriptyline và imipramine) tuy nhiên nhóm này có khuynh hướng gây chết nhiều hơn khi dùng quá liều so với nhóm SSRI.
Trong nhóm SSRI, kinh nghiệm thu được nhiều nhất khi dùng trong giai đoạn mang thai là Sertraline và Fluoxetine, trong đó Sertraline dường như có tiếp xúc với thai nhi ít nhất. Tuy nhiên nếu BN được kê một thuốc SSRI khác, cần phải giám sát cẩn thận để tiếp tục dùng cùng một thuốc SSRI ( ngoại trừ paroxetine) để tránh nguy cơ tái phát. Nguy cơ gây chậm phát triển thai nhi trong tử cung (mặc dù thấp) là cao hơn ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng chưa được điều trị hơn là các thuốc như SSRI. Do đó người ta khuyên tiếp tục sử dụng thuốc chống trầm cảm trong trường hợp trầm cảm nặng.
Tăng áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh được ghi nhận khi sử dụng SSRI sau 20 tuần thai.
Ghi nhận tăng huyết áp khi dùng venlafaxine liều cao cùng với độc tính cao hơn khi dùng quá liều so với SSRI và một số TCA.
Sau khi sinh (cho con bú)
Nhiều trường hợp trầm cảm sau sinh bắt đầu từ trước khi sinh. Có sự tăng ý nghĩa các đợt bệnh mới trong vòng 3 tháng đầu sau sinh.
Trong môi trường hợp cần cân nhắc lợi ích cho mẹ và trẻ sơ sinh so với nguy cơ tiếp xúc với thuốc ở trẻ.
Nồng độ thuốc trong sữa mẹ thấp nhất được ghi nhận với imipramine, nortriptyline và sertraline .
Nồng độ thuốc trong sữa mẹ cao nhất được ghi nhận với citalopram và fluoxetine.
HPFT Drugs Formulary. www.hpft.nhs.uk.
BNF online accessed Feb/ March 2016. www.bnf.org.uk.
Summary of Product Characteristics. www.medicines.org.uk.
Psychotropic Drug Directory 2014, Bazire S., Page Bros Ltd.
The Maudsley Prescribing Guidelines in Psychiatry 12th Edition, Taylor D, Paton C, Kapur S., TJ International Ltd.
National Institute for Clinical Excellence (NICE) CG90 & 91, Depression: the treatment and management of depression in adults, including adults with a chronic physical health problem. October 2009, updated December 2013. https://www.nice.org.uk/guidance/cg90, https://www.nice.org.uk/guidance/cg91
NICE CG 28, Depression in children and young people. Identification and management in primary, community and secondary care. September 2015. https://www.nice.org.uk/guidance/cg2
8?unlid=97982230620163154319 8. NICE CG 192, Antenatal and postnatal mental health: clinical management and service guideline. December 2014. https://www.nice.org.uk/guidance/cg192.
NICE TA 367, Vortioxetine for treating major depressive episodes. December 2015. https://www.nice.org.uk/guidance/ta367.
UK Teratology Information Service (UKTIS). chúng tôi Tel 0344 892 0909
South Essex Partnership Trust (SEPT) Formulary and Prescribing Guidelines; Treatment of depression, updated December 2015; Drug use in older adults, February 2014; Drug use in children and adolescents, September 2015; Antenatal and postnatal prescribing, May 2015. www.sept.nhs.uk.
Central and North West London NHS Foundation Trust, Pharmacological Management of depression (children, adolescents, older adults & adults) guidelines, July 2014. chúng tôi 13.
Lactmed Database. http://toxnet.nlm.nih.gov/newtoxnet/lactmed.htm
Summary of Product Characteristics (SPC) Fluoxetine, Citalopram, Sertraline, Vortioxetine. www.medicines.org.uk
Drugs and Therapeutics Bulletin Vol 54, No3, March 2016. What role for Vortioxetine?
Stockley’s Drug Interactions accessed Sep 2016. www.medicinescomplete.com
Tổng Hợp Những Bài Thuốc Đông Y Điều Trị Trầm Cảm Hiệu Quả
Tác dụng của bài thuốc Đông y với bệnh trầm cảm
Thuốc y học cổ truyền vốn có rất nhiều ưu điểm, có thể chữa được một số bệnh mạn tính mà Tây y gặp khó khăn. Kết hợp Đông -Tây y là một trong những phương châm chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của ngành y tế Việt Nam. Theo đông y, chứng bệnh trầm cảm là nỗi lo âu, buồn phiền, uất kết kéo dài mãi mà không giải quyết được từ đó gây ảnh hưởng đến trạng thái tâm lý, khiến người bệnh sống trong mệt mỏi, bứt rứt, không có lối thoát từ đó dẫn nghĩ đến những suy nghĩ tiêu cực, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và cuộc sống của người mắc bệnh.
Những bài thuốc đông y điều trị trầm cảm
Tác dụng bài thuốc giúp an thần, hoạt huyết, thanh nhiệt, định thần, sơ can.
Chuẩn bị nguyên liệu Cách chế biến:
Những vị thuốc trên đem rửa sạch, để ráo nước
Cho vào ấm và đun dưới mức độ lửa nhỏ khi nào sôi nhẹ rót ra bát, và tiếp tục đổ nước sắc một lần nữa sau đó đổ ra trộn lẫn hai lần nước chia ra uống cho cả ngày.
Hoặc nấu hoặc nấu thành cao dạng viên
Lưu ý:
Liều lượng nên căn chỉnh theo thang thuốc bác sĩ kê
Không nên tự ý thay đổi liều lượng
Tác dụng bài thuốc giúp dưỡng an thần, hoạt huyết khử ứ, thanh nhiệt, định thần, sơ can.
Chuẩn bị: Cách chế biến:
Chế biến như trên, có thể đem sắc hoặc nấu thành cao hay làm viên hoàn cũng rất dễ dùng
Chuẩn bị:
Tục tùy thử( Thiên kim tử lấy 50g),
Đương quy: 25g
Hoàng quy: 25g,
Táo nhan: 20g,
Cong lại bạch thược: 5g
Bạch truật: 5g
Phục linh: 5g.
Chế biến:
Các vị dược liệu trên đem rửa sạch, để ráo nước
Cho vào ấm sắc đun dưới mức độ lửa nhỏ khi nào sôi nhẹ rót ra bát,
Tiếp tục đổ nước sắc một lần nữa sau đó đổ ra trộn lẫn hai lần nước chia ra uống cho cả ngày.
Tác dụng của bài thuốc số 4 chữa trị suy nhược thần kinh với các triệu chứng mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu do bệnh lâu ngày hình thành.
Chuẩn bị:
Nếu chóng mặt hoa mắt thì cho thêm Viễn chí và Nhân sâm, Địa liền mỗi vị 20g.
Chế biến:
Những vị thuốc trên phơi khô và sao vàng cho thơm
Tán nhỏ mịn thành bột
Bỏ vào bát to và trộn với mật ong,
Nhào trộn đều và vo thành viên
Mỗi lần uống 1 viên với nước ấm
Chuẩn bị: Chế biến:
Những vị thuốc trên đem rửa sạch, để ráo nước
Cho vào ấm sắc đun dưới mức độ lửa nhỏ khi nào sôi nhẹ rót ra bát,
Sắc chia 3 lần uống trong ngày sau khi ăn 1 tiếng đồng hồ.
Bài thuốc số 6
Tác dụng: Điều trị trầm cảm bằng đông y chữa suy nhược tâm thần với triệu chứng chóng mặt, mệt lả, mất trí, đãng trí, tâm hồn bất định
Chuẩn bị:
Táo nhân: 20g
Đương quy: 20g,
Phục linh trắng: 20g,
Thục địa: 20g,
Câu kì tử: 20g,
Hoa cúc trắng: 20g;
Mạch môn: 15g,
Bạch truật: 15g,
Xuyên khung: 10g
Nhân sâm: 10g.
Chế biến:
Những vị thuốc trên đem rửa sạch, để ráo nước
Cho vào ấm sắc đun dưới mức độ lửa nhỏ khi nào sôi nhẹ rót ra bát,
Tiếp tục đổ nước sắc một lần nữa sau đó đổ ra trộn lẫn hai lần nước
Chia ra làm 2 lần uống trong ngày.
Bài thuốc số 7
Chuẩn bị:
Đương quy: 60g
Thục địa: 60g,
Toan nhâm: 60g,
Ngũ vị tử: 60g,
Thiên đồng môn: 60g,
Mạch môn: 60g,
Hoàng liên: 90g,
Xương bồ: 90g,
Nhân sâm: 90g
Huyễn sâm: 90g,
Phục linh: 90g
Đan sâm: 90g,
Cát cánh: 90g,
Viễn chí: 90g
Cam thảo: 90g
Chế biến:
Những vị thuốc trên phơi khô và sao vàng cho thơm
Tán nhỏ mịn thành bột
Bỏ vào bát to và trộn với mật ong,
Nhào trộn đều và vo thành viên
Uống dần ngày uống hai lần.
Lưu ý khi sử dụng những bài thuốc đông y
Người bệnh cần phải đọc kỹ và tuyệt đối tuân thủ những chỉ dẫn của các y, bác sĩ.
Trước khi dùng thuốc, người bệnh cần tới khám và được tư vấn, bắt mạch cẩn thận, không nhờ người nhà cắt thuốc hộ. Đặc biệt cần biết rõ nguồn gốc của dược liệu và chỉ nên mua thuốc tại các địa chỉ uy tín.
Khi sử dụng bất kỳ bài thuốc nào nếu thấy người có những dấu hiệu bất thường: Nổi ban, khó chịu..người bệnh cần phải đến các cơ sở y tế ngay để khám và điều trị kịp thời, tránh dùng lại thuốc cũ, hoặc mua thêm thuốc mới tiếp tục tự điều trị, như thế bệnh chính không khỏi mà có khi còn mang thêm tai họa mới.
Khi sử dụng thuốc y học cổ truyền phải hết sức thận trọng nếu không sẽ tự đánh mất cơ hội chữa bệnh. Nếu muốn uống thuốc y học cổ truyền, lời khuyên của các bác sĩ là: hãy đến các bệnh viện y học cổ truyền, các khoa y học cổ truyền trong hệ thống y tế công hoặc các cơ sở y học cổ truyền tin cậy, có giấy phép hành nghề của các cơ quan có thẩm quyền. Và thang thuốc y học cổ truyền cũng phải có đơn thuốc kèm theo.
Sử dụng Ashami hỗ trợ điều trị lo âu trầm cảm
Bởi thành phần trong 1 viên cứng Ashami được phân tích như sau:
Chiết xuất hoa Ban Âu (Hypericum perforatum)….250mg
Chiết xuất Bạch Quả……………………………..50mg
Magie oxyd………………………………………….50mg
Vitamin B6………………………………………….0,5mg
Phụ liệu: Tinh bột, talc, magnesium stearate, vỏ nang gelatin vừa đủ 1 viên
Sản phẩm đã được kiểm nghiệm lâm sàng và được bộ y tế cấp phép, hiệu quả chỉ sau 1 liệu trình sử dụng (khoảng 4 tháng). Thậm chí, ở những người căng thẳng thần kinh mức nhẹ thì chỉ dùng 2 tuần đã thấy cải thiện rõ rệt.
Bạn đang xem bài viết Những Lưu Ý Nếu Bạn Muốn Ngưng Thuốc Điều Trị Trầm Cảm trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!