Cập nhật thông tin chi tiết về Một Công Ty Nhật Cung Cấp Sai Thuốc Chống Tăng Huyết Áp Nhằm Thu Lợi Nhuận mới nhất trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Một cựu nhân viên của chi nhánh hãng dược Novartis tại Nhật Bản bị bắt do có cáo buộc thay đổi dữ liệu nghiên cứu một loại thuốc chống tăng huyết áp nhằm thu lợi nhuận.
“Theo các công tố viên, ông Shirahashi chịu trách nhiệm phân tích dữ liệu cho việc nghiên cứu hiệu quả của Dovian do Đại học Dược tỉnh Kyoto thực hiện. Ông ta bị nghi là đã đưa ra dữ liệu sai lệch tới nhóm nghiên cứu của trường đại học trong thời gian giữa năm 2010 và 2011. Dữ liệu này được sử dụng trong các bài báo trên tạp chí y học ở nước ngoài.”
Văn phòng của Novartis Pharma KK ở Tokyo bị lục soát sau khi một trường đại học đưa thông tin nói các dữ liệu có thể đã bị thay đổi, theo AFP.
Novartis nói sẽ hợp tác đầy đủ với chính quyền trong cuộc điều tra.
Trước khi bị bắt giữ, ông Shirahashi từng phủ nhận với đài truyền hình NHK rằng ông không làm sai lệch dữ liệu.
Nghiên cứu cho thấy thuốc Dovian (tên trên thị trường Nhật) có giấy phép lưu hành ở hơn 100 quốc gia khác – có thể ngăn ngừa đột quỵ và các cơn đau thắt ngực.
Novartis bắt đầu bán Diovan ở Nhật vào năm 2000 và trở thành loại thuốc chống tăng huyết áp rất phổ biến, với doanh số riêng ở Nhật đạt hơn một tỷ đô la Mỹ, theo Asahi Shimbun.
Theo một điều tra nội bộ của Novartis hồi đầu năm nay, một số nhân viên của công ty của hãng ở Nhật đã giấu các ảnh hưởng tác dụng phụ của thuốc trị bệnh máu trắng, biểu hiện qua thử nghiệm một số bệnh nhân trị bệnh máu trắng.
Các nhân viên trong vụ việc đã hủy tài liệu và xóa dữ liệu trên mạng, Wall Street Journal.
Tập đoàn Novartis của Thụy Sĩ là một trong những hãng dược phẩm lớn thứ nhất thế giới, vốn đã vướng vào một số vụ tai tiếng dẫn đến sự thay đổi loạt lãnh đạo cấp cao của Novartis Tokyo hồi tháng Tư.
Cung Cấp Thông Tin Công Dụng Thuốc Bổ Gan Zirkulin Leber Vital Hàng Đức
Thuốc bổ gan Zirkulin leber vital hàng đức có công dụng như thế nào? Hiện tại, có giá bán bao nhiêu, cách sử dụng sản phẩm này?
Lá gan – bộ phận đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người, với nhiệm vụ trao đổi, bài tiết, chuyển hóa hay phân loại các chất diễn ra trong cơ thể. Bên cạnh đó, nó còn thực hiện nhiệm vụ thanh lọc và loại bỏ các độc tố ra bên ngoài. Chính vì nó phải động nhiều liên tục và thực hiện nhiều chức năng nên rất dễ bị bệnh và tổn thương bởi rất nhiều yếu tố tác động. Trong trường hợp liên tục phải hoạt động quá tải và phải xử lý quá nhiều chất độc hại mỗi ngày, sẽ khiến cho chức năng gan trở nên suy yếu hơn.
Thuốc bổ gan Đức Zirkulin Leber Vital
Công dụng cụ thể của sản phẩm Zirkulin Leber Vital
Đã từ lâu, cây kế sữa được biết đến với công dụng điều trị các bệnh về gan, được dân gian sử dụng rộng rãi. Đây là một loại thảo dược được chứng minh rất an toàn và có khả năng dung nạp cực tốt vào cơ thể. Các dưỡng chất sẽ tạo thành lá chắn giúp bảo vệ gan tránh khỏi các tổn thương do các yếu tố độc hại bên ngoài gây nên như rượu bia hoặc các loại thuốc gây độc.
Sản phẩm giúp làm ổn định lại màng tế bào gan, ngăn chặn sự sâm nhập từ các chất độc thấm vào trong gan. Kích thích hoạt động của RNA polymerase để gia tăng hàm lượng protein góp phần giải độc cho gan. Khôi phục lại các tế bào gan đã gặp chấn thương , kích thích quá trình hình thành các tế bào gan mới
Ngăn chặn sự biến đổi của các tế bào gan thành các tổ chức xơ, ức chế sự hình thành và lắng đọng của các sợi collagen, là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng xơ gan, kéo dài tuổi thọ của các bệnh nhân xơ gan.
Chống peroxyde hóa lipid, thúc đẩy khả năng oxy hóa axit béo có trong gan, từ đó làm ổn định các tế bào gây viêm, ức chế phản ứng gây viêm, làm giảm hà lượng enzym gan, cải thiện các tình trạng của bệnh gan như gan nhiễm mỡ, viêm gan.
Ngăn chặn insulin và giảm thiểu tối đa tình trạng mất cân bằng các tác nhân oxy Hóa, đây là tác nhân gây nên những tổn thương tế bào gan. Ngăn cản sự phát triển của các tế bào ung thư, sự tạo mạch cũng như sự hình thành insulin
Thành phần Choline có chức năng giúp vận chuyển các chất béo và choletsterol tới các tế bào, loại bỏ sự ứ đọng của chất béo và thành phần cholesterol trong gan
Đối tượng sử dụng Zirkulin Leber Vital
Người thường xuyên sử dụng rượu bia, chất kích thích khiến cho chức năng gan bị suy giảm
Các bệnh nhân bị xơ gan, gan nhiễm mỡ, viêm gan, men gan cao được khuyến khích sử dụng sản phẩm này
Các trường hợp gặp phải triệu chứng đau tức hạ sườn phải, xuất hiện vàng da, thường xuyên mệt mỏi, kém ăn, nổi nhiều mụn nhọt, nổi mề đay, người bị nóng trong
Dùng cho bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị có hại cho gan
Lưu ý sử dụng thuốc bổ gan Zirkulin Leber Vital hàng Đức
Để mua được sản phẩm chính hãng của Đức, bạn cần chọn địa chỉ mua hàng uy tín và đảm bảo để không mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng gây nên những ảnh hưởng không đáng có đối với sức khỏe của bản thân.
Trước khi sử dụng thuốc, bạn cần phải đọc kỹ hướng dẫn về cách dùng, kiểm tra về các thông tin NSX, hạn sử dụng
Sử dụng theo đúng chỉ định về liều dùng, thời hạn sử dụng, không được tự ý gia tăng thêm liều hoặc bỏ thuốc, điều này làm ảnh hưởng tới hiệu quả của sản phẩm.
Đối với những trường hợp phụ nữ đang có thai hoặc đang cho con bú có nhu cầu dùng thuốc phải có sự tư vấn từ bác sĩ.
Ngoài sử dụng thuốc cần bổ sung thêm các thực phẩm cần thiết cũng như có chế độ ăn uống hợp lý và nghỉ ngơi điều độ để giúp cơ thể khỏe mạnh, nhanh chóng hồi phục tình trạng bệnh.
Tuyệt đối không sử dụng bia rượu, thuốc lá hay các chất kích thích khác khi đang sử dụng thuốc.
Để thuốc ở những nơi khô ráo, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hay để ở nhiệt độ cao, sau khi sử dụng xong cần bọc kĩ lại.
Để xa tầm với của trẻ em
Có thể sử dụng thêm một số các loại sản phẩm nước mát gan như trà bí đao, nước gạo lứt, nước nha đam đường phèn, nước rau má
Hiện nay giá bán của sản phẩm này là 250.000đ/ hộp 60 viên
Cấp Cứu Cơn Tăng Huyết Áp
Trích từ cuốn “Thực hành cấp cứu và điều trị bệnh nội khoa”. chúng tôi Hà Hoàng Kiệm. NXB YH 2013. Tr 83 – 86.
1. CƠN TĂNG HUYẾT ÁP KỊCH PHÁT
+ Có cơn tăng huyết áp đột ngột
+ Lasix ống 20mg tiêm tĩnh mạch 2 ống, sau 4 giờ có thể cho lại. Nếu đã cho 3 lần không có kết quả thì ngừng.
+ Adalat gel 10mg, dùng 1 nang nhỏ dưới lưỡi 3-5 giọt, sau 15 phút đo lại huyết áp nếu vẫn còn cao nhỏ tiếp 3 giọt, tiếp tục cho đến khi huyết áp tâm thu xuống 160 mmHg, cho niphedipin viên nén 10mg uống 1 viên, hoặc amlor viên 5mg uống 1 viên để duy trì huyết áp.
+ Hoặc cho reserpin ống 2,5mg (chú ý hàm lượng ống gấp 10 lần hàm lượng viên) tiêm bắp thịt 1/3 – 1/4 ống. Nếu sau 2 giờ huyết áp chưa xuống thì tiêm tiếp. Dạng viên 0,25 mg cho uống 2 viên một lần.
Phải theo dõi huyết áp, duy trì huyết áp trong khoảng 140 – 160/90 mmHg. Nếu huyết áp tụt phải sử trí nâng huyết áp bằng:
+ Ouabain 1/4mg ´ 1 ống
+ Isupren 20mg ´ 1 ống
Pha một trong hai thuốc trên vào 250ml glucose 5%, truyền tĩnh mạch 30 giọt/phút.
+ Kali clorua 10% ´ 5ml uống, hoặc panalgin tiêm tĩnh mạch chậm 1 ống.
(2) Có hội chứng não do tăng huyết áp: đau đầu dữ dội, đột quị, xuất huyết
(3) Suy tim trái cấp: khó thở, hen tim, phù phổi cấp
(4) Đáy mắt tổn thương độ 3 (xuất tiết, xuất huyết), độ 4 (phù gai thị)
(5) Suy thận cấp tính
(6) Phình bóc tách, vỡ quai động mạch chủ, động mạch chủ ngực
(7) Xuất huyết thuộc hệ động mạch cảnh ngoài: chảy máu mũi…
Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn (1) và ít nhất 1 trong 6 triêu chuẩn còn lại.
+ Diasocit 150mg pha trong 150ml dung dịch glucose 5%, truyền tĩnh mạch trong 3 phút. Cho lại sau 2 đến 12 giờ.
+ Sodium prussit 60 mg pha trong 150ml dung dịch glucose 5%, truyền tĩnh mạch 0,5 mg/kg/phút.
+ Adalat 0,1 mg/kg thể trọng ngậm dưới lưỡi, khi tan hết truyền 0,1 mg/kg/25 phút
+ Sau đó truyền hydralazin 0,1 mg/kg/25 phút
Hydralazin 25 – 50 mg tiêm bắp, hoặc pha trong 100ml dung dịch glucose 5% truyền tĩnh mạch 20 giọt/phút.
3. GẦN ĐÂY CƠN TĂNG HUYẾT ÁP (HYPERTENSIVE CRISES) ĐƯỢC CHIA RA
+ Tăng huyết áp khẩn cấp (urgency)
+ Tăng huyết áp cấp cứu (emergency)
+ Tăng huyết áp gia tăng ác tính (accelerated malignant)
Tăng huyết áp khẩn cấp là cơn tăng huyết áp không kèm triệu chứng tổn thương cơ quan đích, tiến triển cấp tính. Huyết áp có thể được giảm dần trong vòng 24 – 48 giờ khi dùng thuốc bằng đường uống.
Tăng huyết áp cấp cứu là cơn tăng huyết áp kèm theo tổn thương cơ quan đích, tiến triển cấp tính (như tổn thương tim, não, thận…). Đòi hỏi phải hạ huyết áp trong vòng vài giờ bằng thuốc đường tĩnh mạch.
Tăng huyết áp gia tăng ác tính là cơn tăng huyết áp kèm theo các biến chứng ở cơ quan đích như phù gai thị, tai biến mạch máu não, suy tim trái cấp, phình bóc tách động mạch chủ, nhồi máu cơ tim cấp, suy thận cấp…
3.2. Về phương diện cấp cứu
Cho phép hạ huyết áp xuống trong vòng 24 giờ, thường phải đòi hỏi phối hợp thuốc. Bệnh nhân phải được theo dõi ở bệnh viện 24 – 48 giờ để biết chắc chắn có đáp ứng với thuốc và không gặp tác dụng phụ hay biến chứng. Có thể sử dụng một trong các thuốc sau:
+ Catoprin 25 mg uống hoặc ngậm dưới lưỡi, có thể lặp lại sau 2 – 6 giờ. Thuốc bắt đầu tác dụng sau 15 – 30 phút, tác dụng kéo dài 2 – 6 giờ. Chống chỉ định với hẹp động mạch thận 2 bên.
+ Clonidin uống 0,1 – 0,2 mg, có thể lặp lại sau mỗi giờ, tổng liều có thể đến 0,6 mg. Thuốc tác dụng sau 30 – 60 phút, kéo dài 8 – 16 giờ. Tác dụng phụ: tụt huyết áp, ngủ gà, khô miệng.
+ Labetalol uống 200 – 400mg, có thể lặp lại mỗi 2 – 3 giờ. Thuốc tác dụng sau 30phút, tác dụng kéo dài 12 giờ. Tác dụng phụ: co thắt phế quản, block dẫn truyền trong tim, giảm sức bóp cơ tim, tụt huyết áp tư thế.
+ Prazosin uống 1 – 2mg, có thể lặp lại sau mỗi giờ. Thuốc tác dụng sau 1-2 giờ, tác dụng kéo dài 12 giờ. Tác dụng phụ: gây ngất liều đầu, hồi hộp, nhịp tim nhanh, tụt huyết áp tư thế.
+ Niphedipin uống 10mg, có thể lặp lại sau mỗi giờ. Thuốc tác dụng sau 15 – 30 phút, kéo dài 2 – 4giờ. Tác dụng phụ: nhịp tim nhanh.
Đòi hỏi phải giảm trị số huyết áp trung bình xuống 25%, hay trị số huyết áp tâm trương xuống < 110 mmHg trong vòng vài phút đến vài giờ. Theo dõi sát huyết áp vì tổn thương cơ quan đích có thể xảy ra, hay biến chứng nặng thêm do giảm huyết áp quá nhanh. Nếu triệu chứng xấu hơn trong quá trình hạ huyết áp, tốc độ giảm huyết áp phải chậm lại hay phải ngưng tạm thời.
Cần phải dùng thuốc đường tĩnh mạch: có thể tiêm tĩnh mạch lasix ống 20 mg ´ 1 – 2 ống. Nếu sau 1 giờ chưa đái được 500 ml có thể lặp lại. Phối hợp với một trong các thuốc sau:
+ Nitroprusid pha trong huyết thanh ngọt đẳng trương, truyền tĩnh mạch 0,25 – 10 mg/kg/phút. Thuốc tác dụng ngay sau khi truyền 2 – 3 phút. Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, dùng lâu ngày gây ngộ độc cyanid, methemoglobin. Thuốc được chọn dùng khi có hở van động mạch chủ, hở van hai lá, phẫu thuật tim.
+ Nitroglycerin pha trong huyết thanh ngọt đẳng trương truyền tĩnh mạch 5 – 100 mg/kg/phút. Thuốc tác dụng sau truyền 2 – 5 phút. Tác dụng phụ: nhức đầu, đỏ mặt, nhịp tim nhanh, methemoglobin. Thuốc được chọn dùng khi có nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực.
+ Nicardipin tiêm tĩnh mạch 1 mg/phút trong 10 phút (tổng số 10 mg). Sau đó duy trì bằng đường truyền tĩnh mạch 0,5 – 2 mg/giờ tuỳ tình trạng bệnh nhân. Thuốc tác dụng sau 1 – 5 phút. Tác dụng phụ: nhịp nhanh, buồn nôn, nôn, nhức đầu, tăng áp lực nội sọ.
+ Labetalol tiêm tĩnh mạch 1 mg/kg trong 10 phút. Duy trì bằng đường truyền tĩnh mạch 0,1 mg/kg/24 giờ trong 8 – 12 giờ. Thuốc tác dụng sau 5 – 10 phút. Tác dụng phụ: co thắt phế quản, block dẫn truyền trong tim, giảm sức bóp cơ tim, tụt huyết áp tư thế. Thuốc được chọn dùng khi có tai biến mạch máu não.
3.2.3. Đối với tăng huyết áp gia tăng ác tính
Về trị số huyết áp, thái độ sử trí giống như tăng huyết áp cấp cứu, đồng thời phải sử trí các biến chứng, chú ý các biến chứng có nguy cơ đe doạ tử vong.
Nguồn: Hà Hoàng Kiệm. Thực hành cấp cứu và điều trị bệnh nội khoa. NXB YH. 2006, 2008, 2013.
CHIA SẺ BÀI VIẾT
Thuốc Chống Tăng Huyết Áp Amlodipine + Lisinopril
Hoạt chất : Amlodipine + Lisinopril
Thuốc chống tăng huyết áp. Dạng kết hợp
Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C09BB03 .
Brand name: Lisonorm.
Generic : Amlodipine + Lisinopril
2. Dạng bào chế Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: Amlodipine (dưới dạng muối besilate) 5mg, Lisinopril (dưới dạng dihydrate) 10mg.
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:
Điều trị tăng huyết áp vô căn.
Trị liệu thay thế cho các bệnh nhân mà có huyết áp được kiểm soát bằng lisinopril và amlodipine dùng đồng thời với mức liều tương đương.
4.2. Liều dùng Cách dùng:
Cách dùng : Dùng uống.
Liều dùng:
Liều khuyến cáo là 1 viên Amlodipine+Lisinopril mỗi ngày. Liều tối đa là 1 viên mỗi ngày. Thức ăn không có ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc nên có thể dùng thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn.
Với người bệnh suy thận: Để tìm được liều khởi đầu tối đa và liều duy trì cho người bệnh suy thận, các bệnh nhân cần được chuẩn độ liều bằng lisinopril và amlodipine dùng riêng rẽ.
Amlodipine+Lisinopril chỉ được dùng cho các bệnh nhân có liều duy trì tối ưu là 10 mg lisinopril và 5 mg amlodipine sau khi chuẩn độ.
Cần theo dõi chức năng thận, mức kali và natri huyết thanh trong quá trình điều trị bằng Amlodipine+Lisinopril. Khi chức năng thận giảm sút đi thì cần ngừng dùng Amlodipine+Lisinopril và thay bằng điều trị từng thành phần riêng rẽ đã được định liều đầy đủ.
Với người bệnh suy gan: Quá trình đào thải amlodipine có thể kéo dài ở người bệnh suy gan, do đó, không xác định được liều khuyến cáo chính xác cho những đối tượng này. Cần thận trọng khi dùng Amlodipine+Lisinopril cho người bệnh suy gan.
Dùng thuốc cho trẻ em và trẻ vị thành niên: Không khuyến cáo dùng Amlodipine+Lisinopril cho người dưới 18 tuổi do chưa đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của thuốc cho đối tượng này.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với lisinopril hoặc với bất kỳ thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin (ACE).
Quá mẫn cảm với amlodipine hoặc bất kỳ dẫn xuất của dihydropyridine.
Quá mẫn cảm với các thành phần tá dược của thuốc.
Giảm huyết áp trầm trọng.
Phù mạch do di truyền hoặc tự phát.
Tắc nghẽn rõ rệt về huyết động lực ở đường ra của tâm thất trái (hẹp động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại), hẹp van hai lá hoặc sốc tim.
Suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp tính (trong 28 ngày đầu tiên dùng thuốc).
Cơn đau thắt ngực không ổn định (ngoại trừ chứng đau thắt ngực Prinzmetal).
Mang thai và thời kỳ cho con bú.
4.4 Thận trọng:
Hạ huyết áp triệu chứng: Do tác dụng làm giảm huyết áp đáng kể, nên có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng ở người bệnh bị thiếu hụt thể tích và/hoặc mất natri do dùng thuốc lợi niệu, hoặc mất dịch do những nguyên nhân khác như toát mồ hôi nhiều, nôn và/hoặc tiêu chảy kéo dài. Nếu có hạ huyết áp, cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và nếu cần thì bù dịch qua tĩnh mạch (truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý).
Thông thường nên bù nước và/hoặc natri trước khi bắt đầu điều trị với Amlodipine+Lisinopril. Phải theo dõi mức độ làm giảm huyết áp của thuốc sau khi cho dùng liều khởi đầu.
Người bệnh hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Giống như mọi thuốc gây giãn mạch, phải thận trọng khi dùng Amlodipine+Lisinopril cho người bệnh bị tắc nghẽn đường ra của thất trái và hẹp van hai lá.
Khi suy chức năng thận: Một số người bệnh tăng huyết áp nhưng không có biểu hiện bệnh mạch thận đã bị tăng urê máu và tăng creatinine huyết thanh, thường nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin cùng với thuốc lợi niệu. Đặc biệt, hiện tượng này gặp ở bệnh nhân đã bị suy thận.
Ở một số người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ còn một thận mà dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, đã gặp tăng urê máu và creatinine huyết thanh, thường hồi phục sau khi ngừng dùng thuốc, đặc biệt hiện tượng này hay gặp ở người bệnh suy chức năng thận. Để xác định liều duy trì tối ưu cho người suy chức năng thận, người bệnh cần được chuẩn độ liều riêng rẽ với lisinopril và amlodipine, và phải theo dõi chức năng thận. Chỉ được dùng Amlodipine+Lisinopril cho những người bệnh đã được chuẩn độ liều duy trì tối ưu là 10 mg lisinopril và 5 mg amlodipine.
Nếu chức năng thận bị hư hại, cần ngừng dùng Amlodipine+Lisinopril và thay thế bằng liệu pháp với từng thành phần riêng rẽ được chuẩn độ liều đầy đủ. Cũng có khi cần giảm liều và/hoặc ngừng dùng thuốc lợi niệu.
Nếu chỉ có phù ở mặt, môi và tứ chi thì có thể tự hết; tuy nhiên, có thể dùng các thuốc kháng histamin để làm giảm triệu chứng.
Phù mạch đi kèm với phù thanh quản có thể gây tử vong. Nếu phù ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản hoặc có nguy cơ gây tắc nghẽn đường thở, người bệnh cần được cấp cứu ngay. Các biện pháp thích hợp bao gồm tiêm dưới da 0,3-0,5 mg adrenaline (epinephrine) hoặc tiêm tĩnh mạch chậm 0,1mg adrenaline, sau đó dùng thêm glucocorticoid và kháng histamin, đồng thời theo dõi các chức năng sống.
Các thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin gây ra tỷ lệ phù mạch cao hơn ở những người bệnh da đen so với những người bệnh không phải là người da đen.
Phù ruột hiếm gặp ở những người bệnh điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Các đối tượng này bị đau bụng (đi cùng hoặc không đi cùng với nôn và buồn nôn); trong một số trường hợp không có phù mạch ở mặt từ trước và mức C-1 esterase bình thường. Phù mạch được chẩn đoán bằng các phương pháp bao gồm CT scan hoặc siêu âm hoặc khi phẫu thuật và các triệu chứng sẽ qua khỏi sau khi ngưng dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Phù mạch ruột cần được chẩn đoán phân biệt ở những người bệnh dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin mà bị đau bụng.
Phản ứng phản vệ ở người bệnh đang được thẩm tách lọc máu: Đã gặp sốc phản vệ ở người bệnh được điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin trong thời gian thẩm tách lọc máu bằng màng polyacrylonitrile (ví dụ AN 69). Vì vậy, cần tránh kết hợp trị liệu này và có thể lựa chọn, hoặc dùng một loại màng thẩm tách khác, hoặc dùng một loại thuốc chống tăng huyết áp khác.
Phản ứng phản vệ trong quá trình gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL): Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin trong thời gian gạn tách LDL-cholesterol bằng dextran sulphate hiếm khi gặp phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng. Có thể tránh được các phản ứng này bằng cách tạm thời ngừng dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin trước mỗi lần gạn tách.
Giải mẫn cảm nọc ong/côn trùng có cánh: Đôi khi xảy ra phản ứng phản vệ ở người bệnh dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin trong thời gian giải mẫn cảm nọc của bọ cánh màng (ví dụ ong, côn trùng có cánh). Có thể tránh phản ứng đe dọa tính mạng này bằng cách tạm ngừng dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin.
Độc với gan: Rất hiếm gặp ở người bệnh được dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin có các triệu chứng như vàng da, ứ mật hoặc viêm gan và hoại tử tiến triển đột ngột và đôi khi tử vong. Cơ chế của triệu chứng này chưa được hiểu rõ. Bệnh nhân nào dùng Amlodipine+Lisinopril mà có triệu chứng vàng da hoặc tăng enzym gan rõ rệt cần ngừng dùng Amlodipine+Lisinopril và theo dõi y tế.
Suy gan: Thời gian bán thải của amlodipine kéo dài ở người bệnh suy gan. Vì không có khuyến cáo liều thích hợp, cần thận trọng cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể có trước khi dùng Amlodipine+Lisinopril cho người bệnh suy gan.
Độc với máu: Rất hiếm gặp giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu ở bệnh nhân được dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Những người bệnh có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố khác gây biến chứng sẽ rất hiếm gặp giảm bạch cầu trung tính. Giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt có thể phục hồi được sau khi ngừng dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Cần dùng Amlodipine+Lisinopril rất thận trọng cho người bệnh có bệnh mạch collagen, người được điều trị ức chế miễn dịch, dùng allopurinol hoặc procainamide hoặc phối hợp các yếu tố gây biến chứng này, đặc biệt khi sẵn có suy thận. Một số người bệnh kể trên sẽ bị nhiễm khuẩn nặng và trong lúc nào đó không đáp ứng được với kháng sinh liệu pháp.
Nếu Amlodipine+Lisinopril được dùng cho những đối tượng này, phải kiểm tra định kỳ số lượng tế bào bạch cầu và người bệnh cần thông báo cho bác sĩ mọi dấu hiệu nhiễm khuẩn.
Ho: Triệu chứng ho thường được thông báo ở người bệnh được dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Đặc điểm chung là ho không tăng sinh nhưng dai dẳng và khỏi ho khi ngừng điều trị.
Ho do thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin cần được coi là một phần của chẩn đoán phân biệt về ho.
Phẫu thuật/gây mê: Ở người bệnh phải qua đại phẫu hoặc trong thời gian gây mê bằng chất gây mê có khả năng bị hạ huyết áp, lisinopril có thể ức chế sự tạo thành angiotensin II thứ phát do phóng thích renin bù trừ. Nếu nghi ngờ hạ áp xảy ra theo cơ chế này, có thể khắc phục bằng cách bù dịch.
Người bệnh cao tuổi: Nếu tuổi cao đi kèm với giảm chức năng thận, cần điều chỉnh liều Amlodipine+Lisinopril như cho người bệnh suy thận.
Tăng kali huyết: Có gặp tăng mức kali huyết thanh ở người bệnh được dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Đối tượng có nguy cơ phát triển tăng kali huyết bao gồm người bệnh suy thận, đái tháo đường, suy tim mất bù cấp tính, mất nước, nhiễm acid chuyển hóa hoặc dùng đồng thời với thuốc lợi niệu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali hoặc mọi thuốc kéo theo tăng mức kali huyết thanh (như heparin). Nếu cần dùng đồng thời với các chất nêu trên, thì cần thường xuyên giám sát mức kali huyết thanh.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy: Amlodipine+Lisinopril có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc (nhất là vào thời gian đầu sử dụng thuốc).
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Không nên dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin cho phụ nữ mang thai trong ba tháng đầu của thai kỳ và chống chỉ định dùng các thuốc này ở quý hai và quý ba của thai kỳ.
Mặc dù đã có số thuốc nhóm dihydropyridine gây quái thai trên động vật thử nghiệm, nhưng những nghiên cứu sử dụng amlodipine trên chuột cống và thỏ không cho thấy có bằng chứng gây quái thai. Tuy nhiên chưa có kinh nghiệm lâm sàng nào về việc sử dụng amlodipine cho người mang thai. Do đó, cần chống chỉ định amlodipine trong thời gian mang thai.
Hiện chưa có nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát thích hợp để rút ra kinh nghiệm sử dụng Amlodipine+Lisinopril cho người mang thai. Vì thế, chống chỉ định dùng Amlodipine+Lisinopril cho người mang thai.
Nếu chẩn đoán có thai, cần ngừng dùng Amlodipine+Lisinopril ngay. Với bệnh nhân dự định mang thai, cần thay Amlodipine+Lisinopril bằng liệu pháp điều trị cao huyết áp khác đã được chứng minh là an toàn để sử dụng cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Không dùng Amlodipine+Lisinopril cho người mẹ trong suốt thời kỳ cho con bú vì lisinopril được tiết vào sữa mẹ. Chưa rõ sự bài tiết của amlodipine vào sữa mẹ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tần xuất tác dụng phụ được định nghĩa như sau:
Rất thường gặp (≥ 1/10);
Thường gặp (≥ 1/100-< 1/10);
Không thường gặp (≥ 1/1000-< 1/100);
Hiếm (≥ 1/10.000-< 1/1000);
Rất hiếm (< 1/10.000);
Chưa biết (không đánh giá được trên cơ sở các dữ liệu hiện có).
Trong mỗi nhóm, tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo thứ tự giảm dần về mức nghiêm trọng.
Các tác dụng không mong muốn sau đây được thông báo trong quá trình điều trị bằng lisinopril và amlodipine đơn độc:
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Nếu thuốc có ảnh hưởng tới hàm lượng kali được kê đơn với lisinopril, cần giám sát thường xuyên nồng độ kali huyết thanh. Việc sử dụng đồng thời với lisinopril cần được cân nhắc cẩn thận và thực hiện thận trọng đi cùng với giám sát thường xuyên nồng độ kali huyết thanh và chức năng thận.
Các thuốc lợi niệu: sự phối hợp này có tác dụng hiệp đồng và có thể làm hạ huyết áp quá mức. Lisinopril làm tăng tác dụng bài tiết kali niệu của các thuốc lợi niệu.
Các thuốc chống tăng huyết áp khác: khi phối hợp với Amlodipine+Lisinopril có thể làm hạ huyết áp quá mức. Sử dụng đồng thời với glyceryl trinitrate và các nitrate khác hoặc các chất gây giãn mạch khác sẽ làm giảm thêm huyết áp.
Các thuốc chống trầm cảm ba vòng/thuốc chống loạn thần/thuốc gây mê/thuốc gây nghiện phối hợp với thuốc ức chế ACE: có thể làm hạ huyết áp quá mức.
Rượu làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Allopurinol, procainamide, các thuốc ức chế miễn dịch hoặc kìm tế bào (corticosteroid đường toàn thân) có thể làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu khi dùng cùng thuốc ức chế ACE.
Các thuốc kháng acid làm giảm sinh khả dụng của thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin.
Các thuốc cường giao cảm có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế ACE; cần giám sát người bệnh cẩn thận để chắc chắn rằng tác dụng mong muốn đã đạt được.
Các thuốc chữa trị tiểu đường: các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy các thuốc chữa tiểu đường (insulin, các thuốc giảm glucose huyết dùng đường uống) khi dùng cùng thuốc ức chế ACE có thể làm tăng tác dụng hạ glucose huyết kèm nguy cơ giảm glucose huyết. Hiện tượng này có nhiều khả năng xảy ra trong các tuần đầu tiên của điều trị phối hợp và ở người bệnh suy thận.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): dùng NSAID lâu dài, bao gồm acid acetylsalicylic liều cao hơn 3 g/ngày có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin.
Các NSAID và các thuốc ức chế ACE có tác dụng hiệp đồng cộng lên mức tăng kali huyết thanh và gây hư hại chức năng thận. Các tác dụng này thường phục hồi được. Hiếm khi gặp suy thận cấp, đặc biệt ở các bệnh nhân có suy giảm chức năng thận như người cao tuổi và người bị mất nước.
Lithium: Sự bài tiết lithium có thể giảm khi phối hợp với thuốc ức chế ACE, vì vậy, cần theo dõi mức lithium huyết thanh.
Các chất gây cảm ứng CYP3A4: Phối hợp với các thuốc chống co giật (ví dụ carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, fosphenytoin, primidone), rifampicin, các thảo dược chứa St.John’s wort/Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ amlodipine huyết thanh. Theo dõi lâm sàng cho thấy cần phải điều chỉnh liều amlodipine trong quá trình điều trị với các chất gây cảm ứng CYP3A4 và sau khi ngừng thuốc. Cần thận trọng khi phối hợp.
Các chất khác: trong đơn trị liệu, amlodipine được dùng an toàn cùng với thuốc lợi niệu thiazide, thuốc ức chế beta, thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, các nitrat tác dụng bền, nitroglycerin đặt dưới lưỡi, digoxin, warfarin, atorvastatin, sildenafil, thuốc kháng acid (gel hydroxide nhôm, magnesi hydroxide, simeticone), cimetidine, thuốc kháng viêm không steroid, thuốc kháng sinh và thuốc hạ đường huyết đường uống.
4.9 Quá liều và xử trí:
Quá liều có thể gây giãn mạch ngoại biên quá mức kèm theo hạ huyết áp rõ rệt, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, thở quá nhanh, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, chóng mặt, lo âu và ho.
Cần điều trị triệu chứng (đặt người bệnh nằm ngửa, theo dõi chức năng tim và hỗ trợ tim nếu cần, theo dõi huyết áp, cân bằng dịch/điện giải). Nếu xảy ra hạ huyết áp trầm trọng, phải kê chân cho cao. Nếu truyền dịch không đem lại hiệu quả thích hợp, có thể điều trị hỗ trợ bằng cách sử dụng thêm các thuốc co mạch ngoại biên, trừ khi có chống chỉ định. Có thể cân nhắc truyền angiotensin II. Truyền dịch tĩnh mạch calci gluconate có thể có ích để đảo ngược tác dụng ức chế kênh calci.
Vì sự hấp thu amlodipine chậm, rửa dạ dày đôi khi cũng có ích.
Có thể loại lisinopril ra khỏi tuần hoàn hệ thống bằng phương pháp thẩm tách lọc máu. Tuy nhiên do amlodipine gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên thẩm tách chưa chắc có hiệu quả để loại trừ chất này.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:
Amlodipine+Lisinopril được phối hợp với liều cố định từ hai hoạt chất là lisinopril và amlodipine.
Lisinopril: Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin có tác dụng làm giảm nồng độ angiotensin II và aldosterone huyết tương, nhưng làm tăng nồng độ bradykinin huyết tương là chất gây giãn mạch. Thuốc làm giảm sức kháng mạch ngoại biên và huyết áp hệ thống. Những thay đổi này có thể kèm theo sự tăng cung lượng tim trong khi tần số tim không đổi và tăng lưu lượng máu qua thận. Ở người bệnh có glucose máu cao, lisinopril góp phần phục hồi chức năng nội mô đã bị tổn thương.
Tác dụng chống tăng huyết áp của lisinopril thường đạt được vào khoảng 1 giờ sau khi uống và đạt tác dụng tối đa sau 6 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài 24 giờ tùy thuộc liều dùng. Khi ngừng lisinopril đột ngột, tác dụng đảo nghịch (tăng huyết áp) là không đáng kể.
Mặc dù tác dụng chính của lisinopril có được là do tác động trên hệ renin-angiotensin-aldosterone, nhưng lisinopril cũng có hiệu quả trên người bệnh tăng huyết áp mà có hoạt tính của renin huyết tương thấp.
Ngoài tác dụng hạ huyết áp trực tiếp, lisinopril còn làm giảm albumin niệu nhờ điều hòa tình trạng huyết động và cấu trúc mô của cầu thận. Trong những nghiên cứu có kiểm soát thực hiện trên người bệnh đái tháo đường, không thấy có sự thay đổi nào về glucose máu, không tăng tần suất cơn hạ glucose máu.
Amlodipine: Amlodipine là thuốc ức chế kênh calci thuộc nhóm dihydropyridine. Amlodipine ức chế dòng calci đi vào tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn mạch máu bằng cách ngăn chặn các kênh ion calci chậm ở màng tế bào. Amlodipine làm giảm sức căng của cơ trơn tiểu động mạch, qua đó làm giảm sức kháng mạch ngoại biên, nên giảm áp lực máu hệ thống.
Amlodipine làm giảm đau thắt ngực do làm giãn tiểu động mạch ngoại biên và giảm hậu tải tim. Những tác động này không kèm theo nhịp tim nhanh phản xạ, do đó làm giảm nhu cầu của cơ tim về oxy và năng lượng. Amlodipine có thể làm giãn mạch vành tim (động mạch và tiểu động mạch), tác dụng này cải thiện nguồn cung cấp oxy cho cơ tim, cả ở vùng lành cũng như vùng bị thiếu máu.
Dùng amlodipine với liều một lần mỗi ngày làm giảm huyết áp trong suốt 24 giờ ở người bệnh tăng huyết áp, cả ở tư thế nằm và tư thế đứng. Do tác dụng khởi phát chậm nên không gây ra tình trạng tụt huyết áp cấp tính.
Tác dụng ức chế kênh calci làm giãn động mạch kèm theo tình trạng giữ natri và nước.
Hoạt hóa bù hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) có thể xảy ra, do đó cơ chế điều hòa ngược kích hoạt bởi các thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin có thể góp phần vào sự phục hồi những đáp ứng sinh lý đối với tình trạng gia tăng lượng muối đưa vào.
Cơ chế tác dụng:
Amlodipine: Amlodipine là thuốc ức chế kênh calci thuộc nhóm dihydropyridine. Amlodipine ức chế dòng calci đi vào tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn mạch máu bằng cách ngăn chặn các kênh ion calci chậm ở màng tế bào. Amlodipine làm giảm sức căng của cơ trơn tiểu động mạch, qua đó làm giảm sức kháng mạch ngoại biên, nên giảm áp lực máu hệ thống.
Lisinopril: Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin có tác dụng làm giảm nồng độ angiotensin II và aldosterone huyết tương, nhưng làm tăng nồng độ bradykinin huyết tương là chất gây giãn mạch. Thuốc làm giảm sức kháng mạch ngoại biên và huyết áp hệ thống. Những thay đổi này có thể kèm theo sự tăng cung lượng tim trong khi tần số tim không đổi và tăng lưu lượng máu qua thận. Ở người bệnh có glucose máu cao, lisinopril góp phần phục hồi chức năng nội mô đã bị tổn thương.
[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:
Lisinopril: Lisinopril đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 6 giờ sau khi uống; sinh khả dụng khoảng 29%. Khác với các thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, lisinopril không gắn kết với các protein huyết tương. Lisinopril không bị chuyển hóa trong cơ thể và được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải khoảng 12,6 giờ. Phần không gắn kết protein bị thải trước, tiếp đến là phần gắn kết với enzym chuyển đổi angiotensin bị thải với tốc độ chậm hơn, kết quả là kéo dài được tác dụng chống tăng huyết áp.
Đào thải lisinopril sẽ kéo dài ở người bệnh suy thận, vì vậy có thể cần phải giảm liều. Có thể loại trừ lisinopril ra khỏi huyết tương bằng thẩm tách lọc máu.
Amlodipine: Sau khi uống, amlodipine được hấp thu chậm và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được sau 6 giờ đến 10 giờ. Sinh khả dụng của amlodipine là từ 64% đến 80%; thể tích phân bố khoảng 20 l/kg. Trong tuần hoàn hệ thống, khoảng 95% đến 98% amlodipine gắn kết với protein huyết tương. Amlodipine được chuyển hóa mạnh qua gan thành chất không có hoạt tính. Khoảng 10% chất mẹ và 60% chất chuyển hóa được bài tiết vào nước tiểu. Amlodipine đào thải theo 2 pha, trong đó, thời gian bán thải pha cuối khoảng 30-50 giờ. Thuốc đạt nồng độ ổn định trong huyết tương sau 7 ngày đến 8 ngày điều trị liên tục. Ở gan, amlodipine bị chuyển hóa thành dạng không còn hoạt tính. Chất bất hoạt này và 10% chất mẹ được bài tiết qua nước tiểu. Amlodipine không bị loại khỏi huyết tương bằng thẩm tách.
Thời gian để đạt nồng độ đỉnh huyết tương (tmax) của amlodipine là tương tự ở nhóm người cao tuổi so với ở người trẻ tuổi. Ở người cao tuổi, thanh thải amlodipine có khuynh hướng thấp hơn, dẫn đến tăng AUC và thời gian bán thải. Khi dùng liều amlodipine giống nhau cho người cao tuổi và người trẻ tuổi, nhận thấy có sự dung nạp tốt như nhau, nên có thể dùng phác đồ liều thông thường cho người cao tuổi.
Thời gian bán thải của amlodipine kéo dài ở người bệnh suy gan.
Phối hợp với liều cố định: Không nhận thấy có tương tác dược động học giữa các hoạt chất của Amlodipine+Lisinopril. Những thông số dược động học của Amlodipine+Lisinopril (như AUC, Cmax, tmax, thời gian bán thải) không khác biệt so với những thông số của từng thành phần riêng biệt.
Sự hấp thu Amlodipine+Lisinopril qua đường tiêu hóa không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
Hoặc HDSD Thuốc.
Bạn đang xem bài viết Một Công Ty Nhật Cung Cấp Sai Thuốc Chống Tăng Huyết Áp Nhằm Thu Lợi Nhuận trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!