Xem Nhiều 3/2023 #️ Mắc Trầm Cảm Uống Thuốc Gì? # Top 7 Trend | Visuantoancuaban.com

Xem Nhiều 3/2023 # Mắc Trầm Cảm Uống Thuốc Gì? # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Mắc Trầm Cảm Uống Thuốc Gì? mới nhất trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Vợ tôi bị trầm cảm sau sinh, đây là lần thứ 2. Sau khi sinh lần đầu vợ tôi cũng mắc chứng trầm cảm nhưng nhẹ và đã được điều trị khỏi hoàn toàn. Nhưng sau khi sinh lần 2 cô ấy lại bị tái phát khiến tôi rất lo lắng. Hai vợ chồng tôi ở riêng, hiện có nhờ mẹ vợ lên ở cùng để chăm và để ý đến vợ tôi. Thân làm chồng, tôi cũng đã nói chuyện chia sẻ nhưng không thể hiểu hết được và cảm thấy bệnh cô ấy vẫn không chuyển biến. Tôi rất lo lắng cho cả vợ và con mình. Trường hợp của vợ tôi liệu có chữa khỏi dứt điểm được không và cần dùng thuốc gì?

Trả lời

Chào bạn,

Trong trường hợp của vợ bạn thì cô ấy đã từng bị trầm cảm sau sinh, và lần này lại bị tái phát. Tin vui cho bạn đó là trầm cảm sau sinh dễ điều trị hơn cả trong số những loại trầm cảm. Tùy theo mức độ trầm cảm cũng như đáp ứng của vợ bạn với thuốc mà có thể sử dụng các loại thuốc điều trị khác nhau, phổ biến nhất là nhóm thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc trên serotonin (SSRIs). Để lựa chọn ra loại thuốc thích hợp cần qua quá trình sử dụng và đánh giá. Nhiều bệnh nhân đáp ứng tốt với SSRIs nhưng cũng có bệnh nhân phải sử dụng nhóm thuốc khác như thuốc chống trầm cảm ba vòng, hoặc phối hợp 2 loại thuốc với nhau mới đem lại hiệu quả tốt.

Ngoài ra bạn cần biết, phần lớn thuốc điều trị trầm cảm này đều bài tiết qua sữa mẹ nhưng với nồng độ rất thấp, đa số điều dưới 10% so với liều người mẹ sử dụng. Theo Hiệp hội Nhi khoa Hoa Kỳ, ngưỡng giới hạn dưới 10% được coi là có thể chấp nhận. Theo dữ liệu nghiên cứu, các nhà nghiên cứu và thực hành lâm sàng đưa ra lời khuyên:

Thuốc chống trầm cảm ưu tiên lựa chọn đối với phụ nữ cho con bú là Sertraline và Paroxetine vì lượng thuốc bài tiết qua sữa mẹ và hấp thu vào trẻ sơ sinh thấp nhất trong số các thuốc chống trầm cảm hiện có, được coi là an toàn đối với trẻ bú mẹ.

Thuốc không nên dùng: Fluoxetin, Citalopram, Venlafaxine

Lựa chọn điều trị cần được phân tích lợi ích so với rủi ro: nguy cơ nếu không được điều trị; nguy cơ và lợi ích của việc điều trị; nguy cơ và lợi ích từ việc cho bú sữa mẹ.

Cung cấp cho bệnh nhân đầy đủ thông tin về tình trạng bệnh và rủi ro / lợi ích của các phương pháp điều trị để bệnh nhân đưa ra quyết định.

Các liệu pháp không dùng thuốc, chẳng hạn như tâm lý trị liệu nên được coi là lựa chọn đầu tay để điều trị trầm cảm sau sinh mức độ nhẹ đến trung bình.

Thuốc chống trầm cảm (đơn độc hoặc kết hợp với liệu pháp không dùng thuốc) nên được xem xét cho những phụ nữ bị trầm cảm ở mức độ từ trung bình đến nặng hoặc không tiếp nhận điều trị tâm lý.

Việc lựa chọn thuốc chống trầm cảm cụ thể nên dựa trên các yếu tố lâm sàng, đặc biệt là các phương pháp điều trị hiệu quả trước đó.

Sertraline hoặc Paroxetine là lựa chọn đầu tay cho những trường hợp phụ nữ mắc trầm cảm lần đầu tiên.

Thuốc chống trầm cảm nên được bắt đầu ở liều thấp nhất có hiệu quả và tăng dần.

Đơn trị liệu được ưu tiên.

Cần theo dõi tình trạng lâm sàng của bà mẹ và trẻ sơ sinh, đặc biệt là đối với trẻ sinh non hoặc nhẹ cân.

Không nhất thiết phải theo dõi nồng độ thuốc trong máu trẻ sơ sinh.

Bạn nên đưa vợ đến cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa sức khỏe tâm thần để được thăm khám và tư vấn trực tiếp.

Để biết chi tiết hơn về các loại thuốc được dùng điều trị trầm cảm bạn có thể đọc ở bài viết sau: Các thuốc điều trị trầm cảm hiện nay

Trầm Cảm Là Gì? Kim Thần Khang Chữa Trầm Cảm Có Tốt Không?

Trầm cảm là bệnh lý tâm thần phổ biến trong xã hội hiện đại nhưng thực chất, câu hỏi: “Trầm cảm là gì” vẫn là mối bận tâm của nhiều người. Trước thực tế trên, các nhà khoa học Việt Nam đã cho ra đời sản phẩm Kim Thần Khang chữa trầm cảm an toàn và hiệu quả. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Kim Thần Khang được coi là tia hy vọng mới, giúp bạn rời xa chứng bệnh thời hiện đại này! Để hiểu rõ hơn, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây!

Trầm cảm là gì?

Trầm cảm là “sát thủ giấu mặt trong xã hội hiện đại”

Trầm cảm là bệnh tâm thần phổ biến, nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến cảm xúc, cách suy nghĩ và hành động của người mắc. Trầm cảm gây ra cảm giác buồn bã hoặc không có hứng thú với các hoạt động trong một thời gian dài. Tình trạng này dẫn đến hàng loạt vấn đề về tâm lý – tình cảm, thể chất và làm giảm khả năng hoạt động, phán đoán, quyết định một vấn đề nào đó. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc cũng như sức khỏe của người mắc. Khi chứng trầm cảm kéo dài và điều trị muộn, người bệnh có thể không còn thiết tha với cuộc sống, dễ nảy sinh ý định tự tử.

Nguyên nhân dẫn đến trầm cảm

Trầm cảm gây ra những rối loạn về tâm lý, tác động đến cảm nhận và cuộc sống của người bệnh. Nguyên nhân điển hình bao gồm:

Yếu tố di truyền

Ít người tin rằng, trầm cảm bị ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền, nhưng một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có khoảng 46% các cặp song sinh cùng trứng sẽ cùng mắc trầm cảm. Nếu bố mẹ bị trầm cảm thì con cái có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn bình thường.

Các nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ phụ nữ mắc trầm cảm cao gấp 2 lần so với nam giới. Phụ nữ thường phải chịu đựng áp lực nhiều hơn từ công việc, xã hội, gia đình, áp lực dồn nén, chăm sóc con cái,… nên họ không có thời gian chia sẻ, cũng như chăm sóc bản thân, do đó nguy cơ mắc bệnh trầm cảm cũng cao hơn.

Một số tình trạng như chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não, u não, sa sút trí tuệ,… cũng là nguyên nhân gây ra trầm cảm.

Mất ngủ thường xuyên

Mất ngủ kéo dài sẽ làm gia tăng các triệu chứng của trầm cảm. Vì vậy, bạn hãy quan tâm đến chu kỳ giấc ngủ và duy trì giờ ngủ, thức phù hợp, ngay cả việc đi ngủ đúng giờ mỗi đêm.

Tại sao Kim Thần Khang chữa trầm cảm hiệu quả?

– Uất kim (rễ phụ cây nghệ) giúp giải trầm uất, giảm suy nghĩ nhiều.

– Viễn chí (trí nhớ xa) giúp tăng cường trí nhớ, tăng khả năng tập trung.

– Toan táo nhân, ngũ vị tử giúp trấn tĩnh hệ thần kinh, giảm hồi hộp, bồn chồn, tim đập nhanh, ngủ sâu.

– Hồng táo giúp tăng cường sức khỏe, giảm mệt mỏi.

– Vitamin PP, Soy lecithin (vỏ hạt đậu nành) giúp tăng dinh dưỡng cho não bộ, thư giãn tinh thần, giảm căng thẳng.

Kim Thần Khang – Giải pháp tăng cường sức khỏe thần kinh

Cuộc sống phát triển, con người nhiều lo toan, dẫn đến căng thẳng thần kinh, mệt mỏi, lo âu, trầm cảm,… Để cải thiện những căng thẳng không đáng có, hãy rèn luyện, gìn giữ sức khỏe của mình. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe viên nén Kim Thần Khang có nguồn gốc từ thiên nhiên được giới chuyên gia và người tiêu dùng đánh giá cao bởi công dụng giúp tăng cường lưu thông máu, giúp dưỡng tâm, an thần. Sản phẩm dùng cho những người bị căng thẳng, suy nhược thần kinh, người thường xuyên mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, hồi hộp, rối loạn lo âu (nghi mình có bệnh), stress, trầm cảm. Ngoài ra, Kim Thần Khang còn phù hợp với người làm việc, lao động trí óc căng thẳng: Học sinh, sinh viên ôn thi, những người lao động trí óc nhiều.

Kim Thần Khang hiện đang là sản phẩm uy tín trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần kinh. Với nguồn gốc thảo dược thiên nhiên lành tính, sản phẩm có thể dùng được lâu dài mà không gây tác dụng phụ.

Kim Thần Khang giúp hỗ trợ điều trị trầm cảm hiệu quả

Cảm nhận khách hàng khi cải thiện trầm cảm thành công

Từng sống trong lo âu, sợ hãi suốt từ đầu năm 2018, đến nay, chị Nguyễn Thị Thúy Hồng (sinh năm 1969, nhà số 08, ấp Thái Hòa 2, khu dân cư 6, xã Phú Túc, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai – SĐT: 0377313658) vẫn không ngờ rằng, mình đã thoát khỏi bệnh chỉ trong thời gian ngắn. Mọi chuyện ngỡ như câu chuyện cổ tích giữa đời thực.

Chuyên gia đánh giá về tác dụng của Kim Thần Khang

Mời bạn lắng nghe phân tích của chúng tôi Nguyễn Văn Chương về các phương pháp chữa bệnh trầm cảm qua video sau:

Bạn đang bị trầm cảm, hoặc nghi ngờ dấu hiệu trầm cảm, vui lòng gọi đến tổng đài MIỄN CƯỚC cuộc gọi số/ Hotline (zalo/viber): để được tư vấn tận tình và chi tiết nhất!

Phương Thế Ngọc

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Thuốc Chống Trầm Cảm Là Gì, Lợi Ích, Tác Hại, Uống Trong Bao Lâu

Bạn nên tìm hiểu thêm những thông tin liên đến sản phẩm thuốc chống trầm cảm. Đây là sản phẩm được phép sử dụng nhằm hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm dưới sự giám sát, tư vấn của chuyên viên y tế.

1. Thuốc chống trầm cảm có tốt không?

Việc đánh giá thuốc có tốt không sẽ còn căn cứ vào những hiệu quả cũng như những phản ứng phụ mà thuốc có thể gây ra khi dùng.

1.1 Tác dụng của thuốc chống trầm cảm

Tác dụng của thuốc chống là nhằm làm tăng các chất kích thích hoạt động thần kinh trong não bộ của người bệnh. Có hai dạng tác dụng là làm tăng và kéo dài chất kích thích này. Tuy nhiên, dù bản chất hoạt động có như thế nào thì khi dùng thuốc chống bệnh trầm cảm sang ngày thứ 10 mới phát huy hiệu quả. Và tác dụng rõ rệt của việc dùng thuốc sẽ bắt đầu từ sau tuần thứ 8.

Các thành tựu khoa học cũng như do nhu cầu sử dụng thuốc ngày càng nhiều mà hiện nay có khác nhiều loại thuốc chống bệnh trầm cảm được cung ứng trên thị trường. Tuy nhiên, thuốc sẽ được chia theo chủng loại để tiện theo dõi cũng như kê đơn nhằm đảm bảo hiệu quả hỗ trợ chữa bệnh và phù hợp với từng bệnh nhân khác nhau. Các loại thuốc hiện có bao gồm:

Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI)

Các chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRIs)

Các thuốc chống bệnh trầm cảm không điển hình, thuốc chống bệnh trầm cảm ba vòng, các chất ức chế oxy hóa monoamine (MAOIs)

1.3 Uống thuốc trầm cảm trong bao lâu?

Không thể nói chính xác được thời gian dùng thuốc bởi còn tùy thuộc vào thể trạng từng người tuy nhiên thường thì trong khoảng 6 tuần sẽ thấy được hiệu quả. Đây cũng là khoảng thời gian lý tưởng mang tính chất tham khảo. Khoảng thời gian này có thể có sự chênh lệch do tính chất bệnh cũng như khả năng đáp ứng với thuốc của cơ thể người bệnh.

1.4 Uống thuốc trầm cảm có hại không?

Bạn cần lưu ý rằng, việc sử dụng thuốc chống bệnh trầm cảm ngoài việc hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm còn có thể gây ra những tác dụng phụ tiêu cực. Những tác dụng này đã được ghi nhận rõ ràng qua những báo cáo cũng như nghiên cứu y tế khoa học. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cao nhất khi khám chuyên khoa ở bệnh viện, phòng khám uy tín bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ và cân nhắc trước khi quyết định có nên sử dụng. Và khi sử dụng thì chủ động tìm hiểu trước.

Việc kiên trì kiên nhẫn dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ là điều vô cùng cần thuốc. Bản chất thuốc này phát huy hiệu quả chậm, nhiều trường hợp phải tác động thay đổi thì mới có hiệu quả. Vì vậy, trong quá trình dùng thuốc nếu có bất cứ khác thường nào bạn nên chủ động trao đổi ngay với bác sĩ điều trị.

2.2 Sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ

Tuân thủ những tư vấn và sử dụng đúng theo những gì mà bác sĩ đã căn dặn. Điều này có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Một là đảm bảo hỗ trợ cho quá trình điều trị bệnh có sử dụng thuốc thêm hiệu quả. Hai là đảm bảo hiệu quả dùng thuốc với người bệnh.

Ba là nhanh chóng giúp người bệnh khỏi bệnh, quay lại với cuộc sống sinh hoạt bình thường như mong muốn. Vì vậy, nếu có bất cứ băn khoăn, thắc mắc hay còn chưa hiểu rõ thì bạn cứ thẳng thắn trao đổi với bác sĩ để đảm bảo kết quả tốt nhất.

Khi dùng thuốc, cơ thể sẽ có những phản hồi, việc của bạn là cần quan sát các triệu chứng này. Một số triệu chứng sẽ được cảnh báo trước khi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, do cơ thể mỗi người bệnh có sự đáp ứng thuốc khác nhau nên triệu chứng cũng khác nhau.

2.4 Ngưng sử dụng nếu không có tác dụng hoặc tình trạng tệ đi

Bạn cần ngưng sử dụng nếu không có tác dụng hoặc tình trạng tệ đi. Điều này là điều cả bác sĩ và bản thân bệnh nhân không mong muốn. Nhưng khi thuốc dùng đã không có đáp ứng tốt cho cơ thể thì bạn nên ngừng dùng. Báo ngay cho bác sĩ của bạn để có được định hướng điều trị tiếp theo phù hợp hơn. Nếu bạn không thực hiện mà cố tình dùng thêm sẽ ảnh hưởng lớn đến tình trạng sức khỏe của bản thân.

2.5 Kết hợp các liệu pháp tâm lý

Các bác sĩ dùng thuốc chống bệnh trầm cảm với mục đích hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm. Tuy nhiên, để gia tăng hiệu quả điều trị bệnh bạn còn có thể sử dụng kết hợp các liệu pháp tâm lý đi kèm chữa trầm cảm.

Các liệu pháp tâm lý phần lớn là dùng phương pháp nói chuyện trực tiếp nên bệnh nhân sẽ cảm nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn. Một số nghiên cứu còn khẳng định, liệu pháp tâm lý còn đảm bảo bệnh trầm cảm được chữa trị dứt điểm và không tái phát nên người bệnh an tâm hơn.

2.6 Tránh đồ uống có cồn và các chất kích thích

Đây là điều bạn nên ghi nhớ. Đồ uống có cồn và các chất kích thích không tốt cho bệnh trầm cảm cũng như cho chính sức khỏe của bạn. Theo đó, bạn cần lựa chọn thực phẩm hữu cơ, lành tính, giàu dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày.

Không có bất cứ cơ sở nào để khẳng định đâu mới là loại thuốc chữa bệnh trầm cảm tốt nhất. Tuy hiện nay, trên thị trường có rất nhiều thuốc chống trầm được sản xuất từ nhiều nơi, do nhiều công ty cơ sở y tế phát hành.

Do hiệu quả dùng thuốc chống bệnh trầm cảm sẽ còn tùy thuộc và tình trạng, cơ địa mỗi người. Có bệnh nhân đáp ứng với thuốc tốt, và ngược lại có bệnh nhân đáp ứng không tốt như mong đợi. Một số trường hợp cá biệt, tác dụng phụ của người bệnh không những nhiều hơn mà còn nặng nề hơn kiểm nghiệm lâm sàng.

Ngày nay, bạn có thể chủ động tìm mua các sản phẩm hỗ trợ trí não theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa ở nhiều nơi. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, bạn nên tìm mua tại những nơi uy tín.

Thuốc Chống Trầm Cảm Amitriptyline

Hoạt chất : Amitriptyline Thuốc chống trầm cảm ba vòng có tác dụng an thần.

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N06AA09.

Brand name:

: Amitriptyline, Amilavil,Elavil, Endep, Vanatrip, Amitriptylin 10mg, Amitriptylin 25mg, Amitriptylin 50mg,Europlin 25mg, Trimibelin 10

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: Amitriptylin hydroclorid 10 mg, 25 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg, 150 mg.

Thuốc tiêm: Amitriptylin 10 mg/ml.

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Điều trị trầm cảm, đặc biệt trầm cảm nội sinh (loạn thần hưng trầm cảm). Thuốc ít tác dụng đối với trầm cảm phản ứng.

Điều trị chọn lọc một số trường hợp đái dầm ban đêm ở trẻ em lớn (sau khi đã loại bỏ biến chứng thực thể đường tiết niệu bằng các trắc nghiệm thích hợp).

Đau dây thần kinh.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Liều dùng tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Nếu lúc bắt đầu trị liệu không dùng được thuốc theo đường uống, có thể dùng theo đường tiêm bắp nhưng phải chuyển sang dùng đường uống ngay khi có thể được; liều dùng vẫn như trước.

Vị thành niên và người cao tuổi dung nạp thuốc kém.

Phải theo dõi chặt chẽ, phát hiện sớm tình trạng trầm cảm tăng lên, xuất hiện ý đồ tự sát, có thay đổi bất thường về hành vi, nhất là vào lúc bắt đầu trị liệu hoặc mỗi khi thay đổi liều.

Nên bắt đầu với liều thấp và tăng liều từ từ.

Liều dùng:

Liều ban đầu cho người bệnh ngoại trú: 75 mg/ngày, chia ba lần. Nếu cần có thể tăng tới 150 mg/ngày. Cũng có thể uống làm một lần vào lúc đi ngủ (có thể đỡ buồn ngủ lúc ban ngày). Liều tăng được ưu tiên dùng buổi chiều hoặc buổi tối. Tác dụng giải lo và an thần xuất hiện rất sớm, còn tác dụng chống trầm cảm có thể trong vòng 3 – 4 tuần điều trị, thậm chí nhiều tuần sau mới thấy được.

Điều quan trọng là phải tiếp tục điều trị thời gian dài để có thể đánh giá kết quả. Thường ít nhất là 3 tuần. Nếu tình trạng của người bệnh không cải thiện trong vòng 1 tháng, cần đi khám thầy thuốc chuyên khoa.

Liều duy trì ngoại trú: 50 – 100 mg/ngày. Với người bệnh thể trạng tốt, dưới 60 tuổi, liều có thể tăng lên đến 150 mg/ngày, uống một lần vào buổi tối. Tuy nhiên, liều 25 – 40 mg mỗi ngày có thể đủ cho một số người bệnh. Khi đã đạt tác dụng đầy đủ và tình trạng bệnh đã được cải thiện, nên giảm liều xuống đến liều thấp nhất có thể được để duy trì tác dụng. Tiếp tục điều trị duy trì 3 tháng hoặc lâu hơn để giảm khả năng tái phát. Ngừng điều trị cần thực hiện dần từng bước và theo dõi chặt chẽ vì có nguy cơ tái phát.

Đối với người bệnh điều trị tại bệnh viện: Liều ban đầu lên đến 100 mg/ngày, cần thiết có thể tăng dần đến 200 mg/ngày, một số người cần tới 300 mg. Người bệnh cao tuổi và người bệnh trẻ tuổi (thiếu niên) dùng liều thấp hơn, 50 mg/ngày, chia thành liều nhỏ. Phối hợp thuốc tiêm và thuốc viên: Một số trường hợp có thể bắt đầu điều trị bằng thuốc tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong khoảng 1 tuần, liều ban đầu: 20 – 30 mg/lần, 4 lần/ngày. Tác dụng do tiêm tỏ ra nhanh hơn uống. Sau đó chuyển sang thuốc uống, càng sớm càng tốt.

Hướng dân điều trị cho trẻ em:

Tình trạng trầm cảm: Không nên dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi (do thiếu kinh nghiệm).

Thiếu niên: Liều ban đầu: 10 mg/lần, 3 lần/ngày và 20 mg lúc đi ngủ. Cần thiết có thể tăng dần liều, tuy nhiên liều thường không vượt quá 100 mg/ngày.

Đái dầm ban đêm ở trẻ lớn: Liều gợi ý cho trẻ 6 – 10 tuổi: 10 – 20 mg uống lúc đi ngủ; trẻ trên 11 tuổi: 25 – 50 mg uống trước khi đi ngủ. Điều trị không được kéo dài quá 3 tháng.

Nguy cơ tự tử vẫn còn trong quá trình điều trị cho đến khi bệnh đã thuyên giảm.

Việc điều trị trầm cảm kèm theo tâm thần phân liệt phải luôn phối hợp với các thuốc an thần kinh vì các thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm cho các triệu chứng loạn thần nặng hơn.

Ớ người bệnh hưng – trầm cảm, tăng nguy cơ xảy ra và kéo dài giai đoạn hưng cảm. Đối với người động kinh, cần điều trị chống động kinh một cách phù hợp để bù trừ cho nguy cơ tăng cơn trong quá trình điều trị.

Nguy cơ gây ngủ có thể gây ra tai nạn trong khi lao động, lái xe…

Nhạy cảm rượu có thể gia tăng trong khi điều trị. Nguy cơ tăng nhãn áp cấp tính có thể xảy ra. Nguy cơ sâu răng là biến chứng thông thường khi điều trị thời gian dài.

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với amitriptylin.

Không được dùng đồng thời với các chất ức chế monoaminoxydase. Không dùng trong giai đoạn hồi phục ngay sau nhồi máu cơ tim. Không dùng cho người bị suy gan nặng.

Không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi vì tác dụng và độ an toàn chưa được xác định.

4.4 Thận trọng:

Có tiền sử động kinh; bí tiểu tiện và phì đại tuyến tiền liệt; suy giảm chức năng gan; tăng nhãn áp góc hẹp; bệnh tim mạch (loạn nhịp, blốc); bệnh cường giáp hoặc đang điều trị với các thuốc tuyến giáp, u tế bào ưa crom, suy gan.

Người bệnh đã điều trị với các chất ức chế monoamin oxydase, phải ngừng dùng thuốc này ít nhất 14 ngày mới được bắt đầu điều trị bằng amitriptylin.

Dùng các thuốc chống trầm cảm ba vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic có thể làm tăng tác dụng kháng cholinergic.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Các thuốc chống trầm cảm ba vòng qua được nhau thai. Amitriptylin, nortriptylin gây an thần và bí tiểu tiện ở trẻ sơ sinh. Tốc độ giảm các triệu chứng từ vài ngày đến vài tuần phụ thuộc vào tốc độ giảm nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh. Vì vậy trong ba tháng cuối thai kỳ, amitriptylin chỉ được dùng với chỉ định nghiêm ngặt, cần cân nhắc lợi ích của người mẹ và nguy cơ cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Amitriptylin và các chất chuyển hóa có hoạt tính được bài tiết vào sữa mẹ với lượng có thể ảnh hưởng đáng kể cho trẻ em ở liều điều trị. Cần phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các phản ứng có hại chủ yếu biểu hiện tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Các tác dụng này thường được kiểm soát bằng giảm liều. Phản ứng có hại hay gặp nhất là an thần quá mức (20%) và rối loạn điều tiết (10%).

Tuần hoàn: Nhịp nhanh, hồi hộp, thay đổi điện tâm đồ (sóng T dẹt hoặc đảo ngược), blốc nhĩ – thất, hạ huyết áp thế đứng.

Nội tiết: Giảm tình dục, liệt dương.

Tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón, khô miệng, thay đổi vị giác.

Thần kinh: Mất điều phối.

Mắt: Khó điều tiết, mờ mắt, giãn đồng tử.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Tuần hoàn: Tăng huyết áp. Tiêu hóa: Nôn.

Da: Ngoại ban, phù mặt, phù lưỡi.

Thần kinh: Dị cảm, run.

Tâm thần: Hưng cảm, hưng cảm nhẹ, khó tập trung, lo âu, mất ngủ, ác mộng.

Tiết niệu: Bí tiểu tiện.

Mắt: Tăng nhãn áp. Tai: Ù tai.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Toàn thân: Ngất, sốt, phù, chán ăn.

Máu: Mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Nội tiết: To vú ở đàn ông, sưng tinh hoàn, tăng tiết sữa, giảm bài tiết ADH.

Tiêu hóa: Ỉa chảy, liệt ruột, viêm tuyến mang tai.

Da: Rụng tóc, mày đay, ban xuất huyết, mẫn cảm với ánh sáng.

Gan: Vàng da, tăng transaminase.

Thần kinh: Cơn động kinh, rối loạn vận ngôn, triệu chứng ngoại tháp. Tâm thần: Ảo giác (người bệnh tâm thần phân liệt), tình trạng hoang tưởng (người bệnh cao tuổi).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Hiếm gặp tăng mệt mỏi, buồn ngủ vào buổi sáng, và cả hạ huyết áp thế đứng vào buổi sáng nếu người bệnh dùng một liều duy nhất vào lúc đi ngủ. Sốt cao đã xảy ra khi sử dụng thuốc chống trầm cảm ba vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic hoặc các thuốc an thần kinh, đặc biệt khi thời tiết nóng.

Theo dõi khi ngừng thuốc: Ngừng thuốc đột ngột sau khi điều trị kéo dài có thể gây nhức đầu, buồn nôn, khó chịu toàn thân. Giảm liều từ từ có thể gây ra các triệu chứng thoảng qua như kích thích, kích động, rối loạn giấc ngủ và mơ; các triệu chứng này thường hết trong vòng 2 tuần.

Một số rất ít trường hợp hưng cảm xảy ra từ 2 đến 7 ngày sau khi ngừng điều trị dài ngày với các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Tương tác giữa các thuốc chống trầm cảm ba vòng với chất ức chế monoamin oxidase là tương tác có tiềm năng gây nguy cơ tử vong. Phối hợp với phenothiazin gây tăng nguy cơ lên cơn động kinh. Các thuốc chống trầm cảm ba vòng ức chế enzym gan, nếu phối hợp với các thuốc chống đông, có nguy cơ tăng tác dụng chống đông lên hơn 300%.

Các hormon sinh dục, thuốc chống thụ thai uống làm tăng khả dụng sinh học của các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Khi dùng physostigmin để đảo ngược tác dụng của các thuốc chống trầm cảm 3 vòng trên hệ thần kinh trung ương (điều trị lú lẫn, hoang tưởng, hôn mê) có thể gây blốc tim, rối loạn dẫn truyền xung động, gây loạn nhịp.

Với levodopa, tác dụng kháng cholinergic của các thuốc chống trầm cảm có thể làm dạ dày đấy thức ăn chậm, do đó làm giảm sinh khả dụng của levodopa.

Cimetidin ức chế chuyển hóa các thuốc chống trầm cảm ba vòng, làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu có thể dẫn đến ngộ độc. Clonidin, guanethidin hoặc guanadrel bị giảm tác dụng hạ huyết áp khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm ba vòng và các thuốc cường giao cảm làm tăng tác dụng trên tim mạch có thể dẫn đến loạn nhịp, nhịp nhanh, tăng huyết áp nặng, hoặc sốt cao.

Amitriptylin làm tăng tác dụng tụt huyết áp thế đứng của các thuốc hạ huyết áp: Acetazolamid, amilorid, ether, furosemid, halothan, hydralazin, hydroclorothiazid, ketamin, methyldopa, natri nitroprusiat, nitơ oxyd, reserpin, spironolacton, thiopental.

Các thuốc làm tăng nguy cơ gây loạn nhịp của amitriptylin: Artemether phối hợp với lumefantrin, clorphenamin, epinephrin, ether, haloperidol, halothan, ketamin, nitơ oxyd, procainamid, quinidin, thiopenthal.

Các thuốc làm tăng tác dụng phụ của amitriptylin: Các thuốc kháng muscarin (atropin, biperiden), các thuốc ức chế thần kinh trung ương (clorpheniramin, clorpromazin, fluphenazin).

Các thuốc làm tăng tác dụng an thần của amitriptylin: Clonazepam, cloral hydrat, clorpheniramin, codein, diazepam, morphin, pethidin, rượu.

Các thuốc làm tăng nồng độ amitriptylin trong huyết tương, làm tăng độc tính của amitriptylin: Clorpromazin, cimetidin, fluphenazin, haloperidol, ritonavir, thuốc tránh thai dạng uống, verapamil.

Các thuốc làm giảm nồng độ amitriptylin trong huyết tương, do đó làm giảm tác dụng chống trầm cảm: Carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, rifampicin.

Các thuốc bị giảm tác dụng khi dùng đồng thời với amitriptylin: Glycerin trinitrat, isosorbid dinitrat.

Amitriptylin làm giảm tác dụng của các thuốc chống động kinh (do làm giảm ngưỡng co giật) như acid valproic, carbamazepin, ethosuxinid, phenobarbital, phenytoin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Ngủ gà, lú lẫn, co giật (động kinh), mất tập trung, giãn đồng tử, rối loạn nhịp tim, ảo giác, kích động, thở nông, khó thở, yếu mệt, nôn, khô miệng.

Xử trí: Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bao gồm:

Rửa dạ dày: Dùng than hoạt tính dưới dạng bùn nhiều lần;

Duy trì chức năng hô hấp, tuần hoàn và thân nhiệt;

Theo dõi chức năng tim mạch, ghi điện tâm đồ, theo dõi chặt chẽ nhịp tim (ít nhất 5 ngày);

Điều trị loạn nhịp: Dùng lidocain, kiềm hóa máu tới pH 7,4 – 7,5 bằng natri hydrocarbonat tiêm tĩnh mạch.

Xử trí co giật bằng cách dùng diazepam, lorazépam theo đường tĩnh mạch. Không dùng phenytoin vì làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim. Thấm phân màng bụng, lọc máu, lợi niệu, không có tác dụng trong xử trí ngộ độc thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Vài ngày sau khi có vẻ hồi phục có thể xuất hiện các hội chứng nặng:

Mê sảng, lú lẫn, giãy giụa, hoang tưởng, mất ý thức, co giật, rung giật cơ, tăng phản xạ, giảm thân nhiệt, huyết áp thấp, suy hô hấp và tim mạch, loạn nhịp tim nặng có thể nguy hiểm đến tính mạng. Cần theo dõi và xử trí kịp thời.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Amitriptylin được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêm và đường uống (sau khi tiêm bắp 5 – 10 phút và sau khi uống 30 – 60 phút). Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện 2 – 12 giờ sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Amitriptylin phân bố rộng khắp cơ thể và liên kết nhiều với protein huyết tương và mô. Với liều thông thường, 30 – 50% thuốc đào thải trong vòng 24 giờ. Amitriptylin chuyển hóa bằng cách khử N-methyl và hydroxyl hóa. Trên thực tế hầu hết liều thuốc được đào thải dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp glucuronid hoặc sulfat. Có rất ít amitriptylin ở dạng không chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu, qua mật và theo phân. Có sự khác nhau nhiều về nồng độ thuốc trong huyết tương giữa các cá thể sau khi uống một liều thông thường nên nửa đời trong huyết tương và nửa đời thải trừ của thuốc thay đổi nhiều (từ 9 đến 50 giờ) giữa các cá thể. Amitriptylin không gây nghiện.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.2. Tương kỵ :

Không được pha loãng thuốc với nước ép bưởi hoặc đồ uống có chứa carbonat.

6.3. Bảo quản:

Thuốc tiêm amitriptylin hydroclorid phải bảo quản ở nhiệt độ dưới 40 oC, tốt nhất là 15 – 30 oC; tránh để đông lạnh, tránh ánh sáng vì có thể tạo thành ceton và tủa nếu để tiếp xúc với ánh sáng. Dạng viên nén amitriptylin hydroclorid phải bảo quản trong đồ đựng kín ở nhiệt độ 15 – 30 oC. Tránh tiếp xúc với nhiệt độ trên 30 o C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Bạn đang xem bài viết Mắc Trầm Cảm Uống Thuốc Gì? trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!