Cập nhật thông tin chi tiết về Các Nhóm Thuốc Đầu Tay Điều Trị Tăng Huyết Áp Cần Nắm Vững mới nhất trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
” Bệnh tăng huyết áp là gì, những đối tượng nào dễ mắc bệnh tăng huyết áp?Nhóm thuốc lợi tiểu thiazid thường được sử dụng kết hợp
Lợi tiểu thiazide đã được chứng minh có tác dụng là làm giảm huyết áp, giảm nguy cơ bệnh tim mạch và tỉ lệ tử vong. Là loại thuốc được lựa chọn hàng đầu để phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác. Bên cạnh tác dụng chính là hạ áp thì nhóm thuốc lợi tiểu thiazid này cũng có những tác dụng phụ cần phải quan tâm khác đó là hay gặp tình trạng giảm kali máu vì chúng đào thải kali, giảm natri máu hiếm khi nghiêm trọng, tăng acid uric máu, tăng cholesterol, triglyceride, kháng insulin hay không dung nạp glucose đều có thể xảy ra.
Nhóm thuốc ức chế men chuyển thường sử dụng cho bệnh nhân rối loạn chuyển hóa
Nhóm thuốc ức chế men chuyển có một số tác dụng phụ do thuốc có khả năng hạ huyết áp nên cũng có thể làm huyết áp hạ quá thấp, gây ra những triệu chứng như hoa mắt chóng mặt, choáng váng; nhưng những triệu chứng cũng này rất ít gặp, đặc biệt là khi ta dùng thuốc ức chế men chuyển khởi đầu với liều thấp. Tác dụng phụ hay gặp nhất khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển là gây ho khan, vì vây khi có triệu chứng ho khan gây khó chịu, người bệnh nên thông báo với bác sĩ điều trị để có giải pháp thích hợp. Thuốc cũng có thể gây tình trạng quái thai, do đó phụ nữ có thai không nên sử dùng. Phụ nữ cho con bú cũng không nên sử dụng loại thuốc này.
Một số thuốc của nhóm này đó là: enalaprin, captopril, perindoprin (coversyl)…
Nhóm thuốc chẹn bêta giao cảm thường dùng cho bệnh nhân có bệnh tim mạch kèm theo
Tác dụng phụ thường gặp của nhóm thuốc này là suy nhược và mỏi cơ, tim đập chậm, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, lạnh chi, liệt dương, làm tăng LDL-cholesteron và triglycerid. Hơn nữa, thuốc còn làm che giấu các dấu hiệu của hạ đường huyết. Ngoài ra, việc ngưng đột ngột sử dụng nhóm thuốc này có thể dẫn đến hội chứng cai thuốc.
Thuốc chẹn kênh calci thường được chỉ định rộng rãi
Thuốc hạ huyết áp nhóm chẹn kênh calci vẫn là một trong những nhóm thuốc hạ áp được dùng phổ biến nhất với những ưu điểm của nó. Thuốc được chỉ định rộng rãi, ít có chống chỉ định, đặc biệt không có những tác dụng không mong muốn nguy hiểm đến tính mạng, do vậy đây là nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp an toàn (nhóm DHP). Các loại thuốc thuộc nhóm này có thể làm giảm 10-20% chỉ số huyết áp, mang lại hiệu quả tương đương với các nhóm thuốc hạ áp khác. Một số thuốc trong nhóm này hay sử dụng đó là nifedipin, amlodipine, verapamil, ditiazem…
Hiện nay có rất nhiều các nhóm thuốc điều trị cao huyết áp được tìm ra và áp dụng sử dụng, tuy nhiên mỗi loại thuốc khác nhau đều có những tác dụng phụ riêng. Việc sử dụng từng loại thuốc hay kết hợp các nhóm thuốc với nhau phải phụ thuộc vào từng thể trạng, giai đoạn của bệnh nhân và phải có sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ. Ðối với người bệnh bị huyết áp cao, phải tuyệt đối tuân thủ phác đồ điều trị sử dụng thuốc hạ áp cũng như những lời khuyên của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý bỏ uống thuốc sau một thời gian vì thấy huyết áp của bản thân đã trở lại bình thường. Nếu cảm thấy khó chịu do những tác dụng phụ của thuốc mang lại thì cần trao đổi với bác sĩ chuyên khoa tim mạch để được thay đổi thuốc điều trị, tuyệt đối không tự ý dừng uống thuốc vì điều đó có thể sẽ mang lại những nguy hiểm khôn lường cho người bệnh.
Các Nhóm Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp Đầu Tay Cần Nắm Vững
Thuốc lợi tiểu nhóm thiazid thường được sử dụng kết hợp với thuốc hạ huyết áp khác ( Nguồn: internet)
Là một trong ba nhóm thuốc lợi tiểu: là thuốc lợi tiểu quai, lợi tiểu thiazid và thuốc lợi tiểu giữ kali. Nhóm thuốc lợi tiểu này có tác dụng giúp làm giảm khối lượng tuần hoàn, do đó làm hạ huyết áp. Một số thuốc trong nhóm lợi tiểu thiazide như thuốc hydrochloro thiazide, indapamide hay thuốc chlortalidone được sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh tăng huyết áp.
Lợi tiểu thiazide đã được chứng minh có tác dụng là làm giảm huyết áp, giảm nguy cơ bệnh tim mạch và tỉ lệ tử vong. Là loại thuốc được lựa chọn hàng đầu để phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác. Bên cạnh tác dụng chính là hạ áp thì nhóm thuốc lợi tiểu thiazid này cũng có những tác dụng phụ cần phải quan tâm khác đó là hay gặp tình trạng giảm kali máu vì chúng đào thải kali, giảm natri máu hiếm khi nghiêm trọng, tăng acid uric máu, tăng cholesterol, triglyceride, kháng insulin hay không dung nạp glucose đều có thể xảy ra.
Nhóm thuốc ức chế men chuyển thường sử dụng cho bệnh nhân rối loạn chuyển hóa
Nhóm thuốc ức chế men chuyển có một số tác dụng phụ do thuốc có khả năng hạ huyết áp nên cũng có thể làm huyết áp hạ quá thấp, gây ra những triệu chứng như hoa mắt chóng mặt, choáng váng; nhưng những triệu chứng cũng này rất ít gặp, đặc biệt là khi ta dùng thuốc ức chế men chuyển khởi đầu với liều thấp. Tác dụng phụ hay gặp nhất khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển là gây ho khan, vì vây khi có triệu chứng ho khan gây khó chịu, người bệnh nên thông báo với bác sĩ điều trị để có giải pháp thích hợp. Thuốc cũng có thể gây tình trạng quái thai, do đó phụ nữ có thai không nên sử dùng. Phụ nữ cho con bú cũng không nên sử dụng loại thuốc này.
Một số thuốc của nhóm này đó là: enalaprin, captopril, perindoprin (coversyl)…
Nhóm thuốc chẹn bêta giao cảm thường dùng cho bệnh nhân có bệnh tim mạch kèm theo
Thuốc hạ áp nhóm chẹn beta giao cảm thường dùng cho bệnh nhân tim mạch ( Nguồn: internet)
Đây là nhóm thuốc có tác dụng lên hệ thần kinh giao cảm, đã được minh chứng làm giảm tỷ lệ tai biến mạch máu não và nhồi máu cơ tim. Thuốc có tác dụng tốt trong các trường hợp bệnh nhân bị đau thắt ngực, sau nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim nhanh và suy tim. Nhóm thuốc này cũng là một trong các thuốc phổ biến trong điều trị và phòng ngừa bệnh tim mạch. Thuốc chẹn bêta cũng là thuốc được sử dụng thường quy trong điều trị bệnh động mạch vành và thiếu máu cơ tim. Một số thuốc của nhóm này hay được sử dụng đó là: atenolon, propranolol, bisoprolol, metoprolol.
Tác dụng phụ thường gặp của nhóm thuốc này là suy nhược và mỏi cơ, tim đập chậm, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, lạnh chi, liệt dương, làm tăng LDL-cholesteron và triglycerid. Hơn nữa, thuốc còn làm che giấu các dấu hiệu của hạ đường huyết. Ngoài ra, việc ngưng đột ngột sử dụng nhóm thuốc này có thể dẫn đến hội chứng cai thuốc.
Thuốc chẹn kênh calci thường được chỉ định rộng rãi
Thuốc hạ huyết áp nhóm chẹn kênh calci vẫn là một trong những nhóm thuốc hạ áp được dùng phổ biến nhất với những ưu điểm của nó. Thuốc được chỉ định rộng rãi, ít có chống chỉ định, đặc biệt không có những tác dụng không mong muốn nguy hiểm đến tính mạng, do vậy đây là nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp an toàn (nhóm DHP). Các loại thuốc thuộc nhóm này có thể làm giảm 10-20% chỉ số huyết áp, mang lại hiệu quả tương đương với các nhóm thuốc hạ áp khác. Một số thuốc trong nhóm này hay sử dụng đó là nifedipin, amlodipine, verapamil, ditiazem…
Thuốc nifedipin thuộc nhóm thuốc hạ áp chẹn kênh canxi ( Nguồn: internet)
Các loại thuốc trong nhóm này có tác dụng làm giãn mạch mạnh do đó có thể là nguyên nhân của chứng đau đầu, đỏ bừng mặt hay đánh trống ngực. Ngoài ra, thuốc còn gây phù chân và việc sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai vẫn còn đang gây tranh cãi.
Hiện nay có rất nhiều các nhóm thuốc điều trị cao huyết áp đang được sử dụng và có hiệu quả rõ rệt, tuy nhiên mỗi loại thuốc khác nhau đều có những tác dụng phụ khác nhau. Việc sử dụng từng loại thuốc hay kết hợp các nhóm thuốc hạ áp với nhau phải phụ thuộc vào từng thể trạng, giai đoạn của bệnh và phải có sự theo dõi chặt chẽ của các bác sĩ. Ðối với người bệnh bị cao huyết áp, phải tuyệt đối tuân thủ phác đồ điều trị sử dụng các thuốc hạ áp cũng như những lời khuyên của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý giảm liều hay bỏ uống thuốc sau một thời gian vì thấy huyết áp của bản thân đã ổn định, trở lại bình thường. Nếu cảm thấy khó chịu do những tác dụng phụ của thuốc hạ áp mang lại, người bệnh thì cần trao đổi với bác sĩ để được điều chỉnh lại thuốc điều trị, tuyệt đối không tự ý dừng uống thuốc hạ huyết áp vì điều đó có thể sẽ mang lại những nguy hiểm khôn lường cho người bệnh.
Cardocorz hiện là chế phẩm dạng viên nén được sản xuất từ dịch chiết cây dong riềng đỏ của người dân tộc Dao, được nghiên cứu bởi bác sĩ Hoàng Sầm hiện là Viện trưởng Viện Y học Bản địa, cùng với sự giúp đỡ của hơn 10 vị Giáo Sư, Tiến Sĩ đầu ngành nghiên cứu với đề tài nghiên cứu trọng điểm cấp bộ mang mã số 2005-04-46TĐ. Chế phẩm Cardocorz đã được bộ y tế cấp phép với công dụng: Giúp tăng cường lưu thông khí huyết, làm tan huyết khối, giúp phòng ngừa thiếu máu cơ tim và các nguy cơ đau thắt ngực, hẹp tắc mạch vành*.
Tham khảo báo: suckhoedoisong.vn
*Lưu ý: Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng.
Các Loại Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp
Tăng huyết áp là nguyên nhân dẫn tới nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như suy tim, cơn đau thắt ngực, đột quỵ và bệnh lý tại thận. Vì vậy điều trị tăng huyết áp sớm rất quan trọng trong việc ngăn ngừa những nguy cơ biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc khác nhau được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp – gọi là thuốc hạ áp. Chúng được phân loại thành nhiều loại với cơ chế dược lý khác nhau và gây ra các tác dụng phụ khác nhau.
Với nhiều loại thuốc như vậy thì để tìm các lựa chọn tốt nhất cho bạn có thể sẽ tốn một khoảng thời gian. Bác sĩ sẽ dò liều để tìm ra phác đồ điều trị tốt nhất và phù hợp nhất cho bạn, có thể sẽ bao gồm một hoặc nhiều loại thuốc kết hợp với nhau.
1. Thuốc lợi tiểu
Đây là loại thuốc được dùng phổ biến và rộng rãi nhất trong điều trị tăng huyết áp. Thuốc lợi tiểu giúp đào thải lượng nước và muối dư thừa qua đường nước tiểu. Từ đó làm giảm khối lượng máu đi qua các mạch máu và hạ huyết áp.
Có 3 loại thuốc lợi tiểu chính: Lợi tiểu thiazide, lợi tiểu giữ kali và lợi tiểu quai. Thuốc lợi tiểu Thiazide thường có ít tác dụng phụ hơn các thuốc khác, nhất là khi sử dụng với liều thấp trong trường hợp tăng huyết áp sớm
Ví dụ về thuốc lợi tiểu thiazid bao gồm:
Chlorthalidone (Hygroton)
Chlorothiazide (Diuril)
Hydrochlorothiazide (Hydrodiuril, Microzide)
Indapamide (Lozol)
Metolazone (Zaroxolyn)
Ví dụ về thuốc lợi tiểu giữ kali bao gồm:
Amiloride (Midamor)
Spironolactone (Aldactone)
Triamterene (Dyrenium)
Ví dụ về thuốc lợi tiểu quai bao gồm:
Bumetanide (Bumex)
Furosemide (Lasix)
Torsemide (Demadex)
Ví dụ về thuốc lợi tiểu kết hợp bao gồm:
Amiloride hydrochloride / hydrochlorothiazide (Moduretic)
Spironolactone / hydrochlorothiazide (Aldactazide)
Triamterene / hydrochlorothiazide (Dyazide, Maxzide)
2. Thuốc chẹn Beta
Thuốc chẹn beta có tác dụng bằng cách ngăn chặn các hóa chất tác dụng lên cơ tim kích thích tim đập nhanh, mạnh hơn. Cho phép tim được đập với tốc độ và nhịp thấp hơn, từ đó lượng máu được bơm qua các mạch máu giảm và huyết áp được hạ xuống. Các loại thuốc trong nhóm chẹn beta gồm
Acebutolol (Sectral)
Atenolol (Tenormin)
Betaxolol (Kerlone)
Bisoprolol (Zebeta)
Bisoprolol / hydrochlorothiazide (Ziac)
Metoprolol tartrate (Lopressor)
Metoprolol succinate (Toprol-XL)
Nadolol (Corgard)
Pindolol (Visken)
Propranolol (Inderal)
Solotol (Betapace)
Timolol (Blocadren)
3. Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)
Thuốc ức chế men chuyển angiotensin ngăn không hoc ơ thể tạo ra hormone Angiotensin II – hormone làm co mạch. Từ đó lòng mạch được mở rộng và máu đi qua nhiều hơn. Các thuốc thuộc dòng ức chế men chuyển angiotensin II bao gồm:
Benazepril (Lotensin)
Captopril (Capoten)
Enalapril (Vasotec)
Fosinopril (Monopril)
Lisinopril (Prinivil, Zestril)
Moexipril (Univasc)
Perindopril (Aceon)
Quinapril (Accupril)
Ramipril (Altace)
Trandolapril (Mavik)
4. Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II
Loại thuốc này cũng bảo vệ mạch máu khỏi tác dụng co mạch do angiotensin II gây ra nhưng với cơ chế khác nhau. Để gây co mạch thì angiotensin II phải gắn với các thụ thể ở trên mạch máu. Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ngăn quá trình này xảy ra, từ đó hạ huyết áp. Một số ví dụ về thuốc ức chế thụ thể angiotensin II
Candesartan (Atacand)
Eprosartan (Teveten)
Irbesartan (Avapro)
Losartan (Cozaar)
Telmisartan (Micardis)
Valsartan (Diovan)
5. Thuốc chẹn kênh calci
Để co cơ thì tất cả các cơ bắp cần dòng calci đi vào và đi ra khỏi tế bảo cơ. Thuốc chẹn kênh calci sẽ ngăn dòng calci đi vào tế bào cơ trơn của tim và mạch máu. Từ đó tim sẽ đập với lực thấp hơn và mạch máu sẽ được thư giãn. Kết quả chính là hạ huyết áp:
Amlodipin (Norvasc, Lotrel)
Diltiazem (CD Cardizem, Cardizem SR, Dilacor XR, Tiazac)
Felodipine (Plendil)
Isradipine (dynacirc, dynacirc CR)
Nicardipine (Cardene SR)
Nifedipine (Adalat CC, Procardia XL)
Nisoldipine (Sular)
Verapamil (Calan SR, Covera HS, Isoptin SR, Verelan)
6. Thuốc chẹn Alpha
Trong một vài trường hợp, cơ thể của bạn sẽ tạo ra các chất gọi là catecholamine. Những chất này sẽ liên kết với các tế bào thụ thể alpha, từ đó làm co mạch và tim đập mạnh hơn, nhanh hơn gây tăng huyết áp. Thuốc chẹn alpha sẽ ngăn các catecholamine liên kết với các thụ thể alpha, từ đó giúp hạ huyết áp. Một số thuốc thuộc dòng chẹn Alpha
Doxazosin (Cardura)
Prazosin (Minipress)
Terazosin (Hytrin)
7. Thuốc chẹn alpha-beta
Đây là thuốc có tác dụng kết hợp, vừa ngăn sự gắn kết của catecholamine vào cả các thụ thể alpha và beta. Từ đó sẽ làm giảm co mạch giống thuốc chẹn alpha và cũng làm giảm lực co cơ tim và tần số tim như thuốc chẹn beta.
Carvedilol (Coreg)
Labetalol (Normodyne, Trandate)
8. Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương
Loại thuốc này ngăn hệ thần kinh trung ương giải phóng ra catecholamine, từ đó tim sẽ không đập mạnh hơn và nhanh hơn, mạch máu không bị co và huyết áp được hạ xuống
Một vài ví dụ về loại thuốc này
Methyldopa (Aldomet)
Clonidine (Catapres)
Guanfacine (Tenex)
9. Thuốc giãn mạch
Thuốc giãn mạch làm giãn các mạch máu, đặc biệt là ở các động mạch nhỏ gọi là tiểu động mạch. Từ đó mở rộng lòng mạch máu và máu đi qua dễ dàng hơn.
Ví dụ về thuốc giãn mạch bao gồm
hydralazine (Apresoline)
minoxidil (Loniten)
Kế hoạch điều trị tăng huyết áp
Hầu hết đối với mọi người, thuốc đầu tiên được lựa chọn để điều trị tăng huyết áp là thuốc lợi tiểu Thiazide. Tuy nhiên thì với nhiều người, chỉ một loại thuốc lợi tiểu không đủ để kiểm soát huyết áp. Trong những trường hợp đó phải dùng kết hợp thuốc lợi tiểu với các loại thuốc khác như chẹn beta, ức chế ACE, ức chế thụ thể angiotensin II hay thuốc chẹn kênh calci. Khi sử dụng thêm một loại thuốc thứ 2 thì huyết áp của bạn có thể sẽ hạ nhanh hơn dùng một loại. Ngoài ra khi kết hợp các loại thuốc với nhau thì lượng thuốc bạn uống mỗi loại sẽ giảm xuống, từ đó hạn chế tác dụng phụ.
6 Nhóm Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp Thường Dùng Hiện Nay Là Gì?
09:59 – 22/02/2019
Theo thống kê của WHO, nhóm các bệnh về tim mạch hiện đang có nguy cơ tử vong cao nhất – hơn cả ung thư. Trong số đó, tăng huyết áp là nguyên nhân khiến các biến chứng tim mạch ngày càng gia tăng. Có nhiều cách để kiểm soát huyết áp, trong đó, dùng thuốc hạ áp là điều cần thiết. Bạn đã biết 6 nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp thường dùng hiện nay chưa? XEM NGAY!
6 nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp thường dùng
Cơ chế chung của các loại thuốc nhóm lợi tiểu là giảm sự ứ nước trong cơ thể, từ đó giảm sức cản ngoại vi và làm huyết áp giảm xuống. Hiện nay, các loại thuốc sử dụng trong điều trị tăng huyết áp thường là: Hydroclorothiazid, indapamid, furosemid, sprironolacton, amilorid, triamterene,…
Người tăng huyết áp nên uống thuốc gì?
Nhóm thuốc này gồm có reserpin, methyldopa, clonidine,… Chúng hoạt hóa một số tế bào thần kinh trung ương, giúp hạ huyết áp. Tuy nhiên, nhóm này có tác dụng phụ gây trầm cảm và khi ngưng sử dụng có thể làm huyết áp tăng vọt nên hiện nay chúng ít được dùng.
Trong nhóm này gồm có propanolol, nadolol, pindolol, timolol, atenolo, metoprolo,… chống chỉ định với người bị hen suyễn, nhịp tim chậm, suy tim. Cơ chế của nhóm là ức chế thụ thể Beta – giao cảm ở tim và mạch ngoại vi, từ đó làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp. Thuốc thường được dùng cho người bị tăng huyết áp kèm đau thắt ngực, đau nửa đầu.
Nhóm này gồm nifedipin, nicardipin, amlodipin, isradipin, felidipin, diltiazem, verapamil,… thường dùng cho bệnh nhân cao tuổi hoặc có hiện tượng đau thắt ngực. Cơ chế của nhóm thuốc này là chặn dòng Ca2+, không cho chúng đi vào tế bào cơ trơn của mạch máu gây giãn mạch, từ đó làm huyết áp hạ xuống. Đặc biệt, nhóm thuốc này không ảnh hưởng đến việc chuyển hóa mỡ, đường trong cơ thể.
Nhóm đối kháng Canxi thường dùng cho người cao tuổi bị tăng huyết áp
Cơ chế của thuốc là ức chế enzyme ACE (Angiotensin Converting Enzyme) – enzyme đóng vai trò xúc tác sinh học, chuyển hóa angiotensin I thành angiotensin II – chất gây co thắt mạch làm tăng huyết áp, từ đó làm giãn mạch máu và giảm huyết áp. Thuốc thường sử dụng với bệnh nhân tăng huyết áp kèm hen suyễn, tiểu đường. Tuy nhiên, thuốc có tác dụng phụ là gây ho khan và tăng lượng kali trong máu. Nhóm thuốc này gồm có: Captopril, benazepril, enalapril, lisinopril,…
Nhóm đối kháng này gồm losatan, irbesartan, candesartan và valsartan, có tác dụng hạ huyết áp, đưa chỉ số về mức ổn định và đặc biệt phát huy tác dụng khi sử dùng kèm thuốc lợi tiểu thiazid. Ưu điểm lớn của nhóm này là không gây ho khan, không phù nề. Tuy nhiên, thuốc có thể gây tác dụng phụ là chóng mặt, tiêu chảy (rất hiếm gặp). Thuốc chống chỉ định với phụ nữ có thai hoặc người dị ứng với thành phần của thuốc.
Nếu như sử dụng các thuốc tây y trong thời gian dài sẽ gây hại cho gan, thận thì xu hướng dùng sản phẩm tự nhiên lại được các chuyên gia đánh giá cao và nhiều người bệnh tin dùng. Bạn hoàn toàn có thể yên tâm sử dụng sản phẩm thảo dược trong thời gian dài để cải thiện một cách tốt nhất tình trạng tăng huyết áp mà không lo để lại tác dụng phụ. Tiêu biểu là sản phẩm có thành phần chính được chiết xuất từ cao cần tây mang tên Định Áp Vương .
Định Áp Vương hỗ trợ điều trị tăng huyết áp an toàn, hiệu quả
Một số nghiên cứu về tác dụng của cần tây cho thấy: Chiết xuất lá cần tây có tác dụng hạ huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương, đồng thời cần tây còn làm giảm lipid máu, giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch. Đặc biệt, chiết xuất cần tây không ảnh hưởng đến huyết áp và nhịp tim ở người bình thường. Trong sản phẩm Định Áp Vương: Bên cạnh thành phần chính cần tây rất tốt cho người tăng huyết áp như đã nói ở trên, còn có cao tỏi giúp hạ huyết áp, giúp tăng sức đề kháng, giảm cholesterol và lipid máu khiến việc lưu thông máu dễ hơn; Cao dâu tằm, magiê citrate và nattokinase giúp giãn mạch máu; Berberin có tác dụng trên hệ giao cảm từ đó giúp hạ huyết áp. Ngoài ra, các thành phần của sản phẩm còn giúp nâng cao sức đề kháng của cơ thể, kiểm soát các nguyên nhân và biểu hiện, giúp phòng ngừa tăng huyết áp cho những người có nguy cơ cao.
Để được giải đáp mọi thắc mắc về 6 loại thuốc điều trị tăng huyết áp và đặt mua sản phẩm chính hãng với giá tốt nhất, xin vui lòng liên hệ tổng đài MIỄN CƯỚC CUỘC GỌI: 18006105 hoặc (zalo/ viber) hotline: 0902.207.739 Lê Hường
* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng
Bạn đang xem bài viết Các Nhóm Thuốc Đầu Tay Điều Trị Tăng Huyết Áp Cần Nắm Vững trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!