Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Thuốc Kinh Phòng Bại Độc Tán Chữa Cảm Mạo, Biểu Hàn mới nhất trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Kinh phòng bại độc tán là bài thuốc dùng chữa lưu cảm, cảm mạo thuộc bệnh ngoại cảm nhiệt mới phát ở chứng biểu hàn như sợ lạnh, phát nhiệt đầu đau như búa bổ…Công dụng Bài thuốc Kinh phòng bại độc tán:
Phát tán phong hàn, thoái nhiệt chỉ thống.
Bài thuốc Kinh phòng bại độc tán chữa bệnh gì?
Chữa bệnh ngoại cảm (cảm mạo), chứng biểu hàn.
Biểu hiện bệnh:
Lưu cảm, cảm mạo thuộc bệnh ngoại cảm nhiệt mới phát ở chứng biểu hàn như sợ lạnh, phát nhiệt đầu đau như búa bổ, cơ bắp đau nhừ, không ra mồ hôi, mũi tịt, lưỡi trắng, mạch phù. Ngoài ra đốt xương đau nhức, mụn nhọt mới sưng mà có chứng biểu hàn cũng dùng bài thuốc này.
Thành phần Bài thuốc Kinh phòng bại độc tán:
Bài thuốc kinh phòng bại độc tán gồm có:
Cách sử dụng Bài thuốc Kinh phòng bại độc tán:
Nguyên là bài thuốc tán, mỗi lần uống 5 gam đến một lạng, thêm Gừng sống (bỏ vỏ) 3-5 lát, lá Bạc hà sắc lên, chia uống 2 lần. Hiện nay thường dùng làm thuốc thang bệnh nhẹ uống một thang sắc lên chia 2 lần uống, bệnh nặng dùng 2 thang, sắc lên chia 4 lần uống.
Phân tích Bài thuốc Kinh phòng bại độc tán:
Bài kinh phòng bại độc tán này dùng Khương hoạt, Kinh giới, Phòng phong để tán ôn giải biểu, phát tán phong hàn ghép thêm Độc hoạt để ôn thông kinh lạc, Xuyên khung để hoạt huyết khu phong nhằm chữa bệnh ngoại cảm nặng đầu đau, xương nhức, cơ bắp rã rời.
Đồng thời, bài này còn dùng Sài hồ để giải cơ thanh nhiệt.
Bạc hà để sơ tán phong nhiệt nên có tác dụng thoái nhiệt giải biểu mạnh.
Trong bài còn dùng Tiền hồ, Kiết cánh để thanh tuyên phế khí, Chỉ xác để khoan trung lý khí, Phục linh để lợi thấp nên bài này còn có tác dụng thanh phế, sướng trung, lợi thấp.
Bài thuốc tương tự Bài thuốc Kinh phòng bại độc tán:
Nói chung chứng biểu hàn đều dùng cả bài, không cần gia giảm; hoặc chỉ dùng Khương hoạt, Độc hoạt, Kinh giới, Phòng phong thêm Tô điệp để tạo thành bài tân ôn giải biểu cũng có hiệu quả nhất định.
Nếu ngoại cảm, biểu hàn mà cơ bắp, đốt xương đau không rõ rệt có thể bỏ bớt Độc hoạt.
Nếu ngực buồn bực có thể bỏ Cam thảo mà thêm Trúc nhự tẩm nước gừng sao.
Nếu biểu hàn lộ rõ (sợ lạnh, phát nhiệt, đầu đau, không ra mồ hôi) mà lý nhiệt cũng rõ (họng đau, hột họng sưng đỏ, đầu lưỡi đỏ, miệng khô) gọi là “hàn bao hỏa” thì có thể bỏ Độc hoạt, Xuyên khung, thêm Ngân hoa, Liên kiều, Ngưu bàng, Bản lam căn, Lô căn là thuốc thanh nhiệt để giải biểu thanh lý.
Trẻ em cảm mạo, sốt cao, lại giật mình buồn bực, lúc dùng bài thuốc này có thể thêm Thiền y, Câu đằng, Chu sa, Đăng tâm.
Bài Thuốc Đông Y Trị Cảm Mạo Phong Hàn
Cảm mạo phong hàn là bệnh thường gặp, người bệnh có thể sử dụng một số bài thuốc đông y theo hướng dẫn từ thầy thuốc đông y
Theo bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, Người bệnh có triệu chứng: sốt ít, sợ lạnh, sợ gió, nhức đầu, có hoặc không có mồ hôi, ngạt mũi, chảy nước mũi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù. Nếu kèm thêm thấp thì người và các khớp xương đau nhức. Phép chữa là phát tán phong hàn (dùng các thuốc tân ôn giải biểu), nếu kèm theo thấp thì thêm thuốc trừ phong thấp.
Bài thuốc trị cảm mạo phong hàn
Tùy theo triệu chứng bệnh mà bác sĩ Y học cổ truyền khuyên bạn lựa chọn các bài thuốc sau:
Bài 1: khương hoạt 6g, phòng phong 6g, thương truật 6g, tế tân 4g, xuyên khung 8g, bạch chỉ 8g, sinh địa 8g, hoàng cầm 8g, cam thảo 6g. Sắc uống, ngày 1 thang. Chữa cảm phong hàn kèm theo người và các khớp xương đau nhức (có thấp).
Bài 2: lá tía tô 80g, cà gai leo 80g, hương phụ 80g, trần bì 40g. Tán bột. Mỗi ngày uống 20g, hãm với nước sôi.
Bài 3: quế chi 12g, thược dược 12g, cam thảo 6g, sinh khương 12g, đại táo (xé nát) 12 quả. Sắc uống, ngày 1 thang. Dùng cho người sợ gió, sợ lạnh, người hâm hấp sốt, mồ hôi tự ra, thở mạnh, nôn khan.
Bài 4: hương phụ 80g, tử tô 80g, trần bì 40, cam thảo 20g. Tán bột. Ngày uống 12g, uống với nước ấm hoặc nước hãm với 3-5 lát gừng tươi. Trị cảm mạo, đau đầu, sốt, ngực bụng đầy trướng, ợ hơi, không muốn ăn.
Bài 5: sài hồ 40g, tiền hồ 40g, chỉ sác 40g, xuyên khung 40g, khương hoạt 40g, độc hoạt 40g, phục linh 40g, cát cánh 40g, cam thảo 20g, kinh giới 40g, phòng phong 40g. Tán thành bột. Ngày uống 12-20g hoặc sắc uống. Chữa cảm phong hàn kèm theo người và các khớp xương đau nhức (có thấp).
Bài 6: ma hoàng 6g, hạnh nhân 8g, quế chi 4g, cam thảo 4g. Sắc uống, ngày 1 thang. Dùng cho người nhức đầu, phát sốt, sợ gió, người và xương khớp đau mỏi, không có mồ hôi, thở khó (suyễn thở).
Bài 7: đun nồi nước xông với các dược liệu sau: lá chanh, lá bưởi, tía tô, kinh giới, bạc hà, sả, tràm, đại bi (chứa tinh dầu để sát khuẩn đường hô hấp); hành, tỏi, cúc tần… (có tác dụng kháng sinh); lá tre, lá duối (có tác dụng hạ sốt).
Rửa sạch dược liệu, cho vào nồi to, đun sôi một lát, gạn lấy 1 bát nước để riêng. Trùm chăn kín cả người và nồi thuốc, mở từ từ nắp nồi để hơi thuốc bay ra với độ nóng vừa phải, xông 30 phút đến 1 giờ, đến khi mồ hôi ra khắp người là được, lau sạch mồ hôi và mặc quần áo ấm, uống bát nước thuốc trên. Có thể uống kèm viên thuốc hạ sốt Tây y.
Chú ý: Xông trong phòng kín tránh gió lùa. Không dùng bài này cho người bị cảm mạo có mồ hôi.
Phương pháp châm cứu trị bệnh
Châm cứu: châm các huyệt phong môn, hợp cốc, khúc trì. Nếu nhức đầu châm thêm bách hội, thái dương; có ho châm xích trạch, thái uyên; ngạt mũi châm nghinh hương…
Vị trí huyệt:
Bách hội: nằm ở điểm lõm ngay trên đỉnh đầu, là điểm giao của đường nối hai đỉnh vành tai với đường dọc cơ thể.
Nghinh hương: nằm bên cạnh cánh mũi, trên rãnh mũi má, cách cánh mũi khoảng nửa tấc (tương đương 0,8cm).
Phong môn: dưới mỏm gai đốt sống lưng 2, ra ngang 1,5 tấc.
Khúc trì: co khuỷu tay vào ngực, huyệt ở đầu lằn chỉ nếp gấp khuỷu, nơi bám của cơ ngửa dài, cơ quay 1, cơ ngửa ngắn khớp khuỷu.
Thái dương: chỗ lõm phía đuôi lông mày.
Xích trạch: gấp nếp khuỷu tay lại, huyệt ở chỗ lõm bờ ngoài gân cơ nhị đầu cánh tay, bờ trong phần trên cơ ngửa dài, cơ cánh tay trước.
Thái uyên: trên lằn chỉ ngang cổ tay, chỗ lõm trên động mạch tay quay, dưới huyệt là rãnh mạch tay quay.
Hợp cốc: khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.
Tuyển sinh lớp Y sĩ Y học Cổ truyền tại TPHCM
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn học Y sĩ Y học cổ truyền của Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn. Hãy liên hệ số điện thoại tư vấn tuyển sinh 07.6981.6981 – 09.6881.6981
Bài Thuốc Chữa Cảm Mạo Bốn Mùa
Đây là chứng bệnh khó trị nhưng không phải bất trị, nếu biết trị đúng căn bệnh và kê đơn thuốc phù hợp cơ địa người bệnh.
Theo công thức thập tam phương của Tuệ Tĩnh thì bệnh chứng cảm mạo bốn mùa xuất hiện ở lứa tuổi thiếu niên đến người già, có chung triệu chứng là, ngoài da lạnh và nội tạng nóng, phổi luôn khò khè khó thở, ho có đàm, buổi chiều hơi sốt hoặc sốt cao, ngực ê buốt, đau tức, dễ nôn ọe, lưỡi, cổ họng khô, đắng, nổi rêu, trắng, mệt mỏi.
Chứng bệnh này có thể biến chứng thành sốt tê liệt và á khẩu nếu không trị liệu đúng thuốc.
Nhân sâm 7,5gr, tía tô diệp 7,5gr, cát căn 7,5gr, tiền hồ 7,5gr, bán hạ 7,5gr, trần bì 7,5gr, phục linh7,5gr, cát cánh 0,5gr, chỉ xác 0,5gr, mộc hương 0,5gr, cam thảo 0,3gr. Sắc với 750ml nước còn 250ml, sôi trong 10 phút thì nhắc xuống, thêm 3g gừng tươi, 2 quả táo tàu đỏ. Uống 5 lần/ngày. Theo lý giải của Tuệ Tĩnh, sau 10 ngày uống, các vị thuốc sẽ có các tác dụng như: Nhân sâm trợ lực, tía tô diệp chống phong hàn, phát tán khí hư ở phế quản. Tiền hồ trừ đờm. Cát căn giải cơ thoát nhiệt, trần bì, bán hạ, phục linh, cam thảo giáng khí âm, cắt ho, khó thở. Mộc hương điều khí chỉ thống kiện tùy hòa vị, kích thích tiêu hóa.
Bài thuốc có thể gia giảm (tùy theo bệnh nặng, nhẹ) như: Nếu sốt nhiều cơn thì bỏ mộc hương, thêm lượng hoàng cầm và sài hồ. Nếu ho ra máu, chảy máu cam thì bỏ mộc hương thêm chi tử sao 0,5gr, ô mai 0,3gr, thiên môn 0,3gr, bạch mao căn 0,5gr. Khi sốt có nôn mửa thì thêm hoắc hương và sa nhân đều 5gr.
Các vị thuốc kể trên đều có bán tại các hiệu thuốc nam và phòng khám đông y. Người bệnh cần theo đúng đơn thuốc và uống đúng giờ, đúng lượng theo chỉ định.
Cùng Danh Mục:
Các Bài Thuốc Trị Cảm Mạo Phong Nhiệt
1. NGÂN TRÚC CÁT CĂN THANG
Ngoại cảm phong nhiệt: sốt cao, sợ nóng, sợ gió, có mồ hôi, khát nước, rêu lưỡi vàng mỏng, tiểu tiện vàng.
Cách dùng – liều lượng:
Tất cả các vị cho vào 400ml, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Chủ trị:
Cảm mạo phong nhiệt: sốt cao, sợ nóng, sợ gió, ra mố hỏi, ho đờm đặc dính vàng, chảy nước mũi, có thể chảy máu cam, máu chân ràng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng.
Cách dùng – liều lượng:
Các vị cho vào 300ml nước, sắc còn 150ml để nguội chia uống làm 2 lấn trong ngày.
3. TRÚC DIỆP CÁT CẤN THANG
Chủ trị:
Cảm mạo phong nhiệt: sốt cao, sợ nóng, sợ gió, có mố hỏi, khát nước, rêu lưỡi vàng mỏng, tiểu tiện vàng
Cách dùng – liều lượng:
Các vị cho vào 400ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Chủ trị:
Cảm mạo phong nhiệt: sốt nóng, hơi sợ gió hoặc không, có ít mồ hôi hoặc không, ho khan hoặc ho có đờm, cổ họng đau mạch phù sác.
Cách dùng – liều lượng:
Người bệnh mệt nhiều gia thêm: Bố chinh sâm 10g,
Kiêng ky:
Kiêng ăn các chất cay nóng: ớt, hổ tiêu, rượu và các thức ăn chiên, nướng.
Cát căn20g
Kim ngân hoa20g
Tử tô12g
Kinh giới hoa12g
Màn kinh tử12g
Cam thảo nam (dây chi chi)12g
Bạc hà8g
Sài hổ nam (cây lức)8g
Búp tre tươi8g
Chủ trị:
Cảm mạo phong nhiệt: sốt nóng, nhức đẩu căng, khó chịu, khát nước, cổ họng đau rát, ho khan, nước tiểu hơi vàng, mạch phù xác.
Cách dùng – liều lượng:
Các vị cho vào 400ml nước, sắc lấy 200ml, chia uống làm 2 lần trong ngày, uống ấm.
5.
(Nếu dùng lá phơi khô thì lượng mỗi vị bằng 1/2 lượng trên)
Chủ trị:
Cảm mạo phong nhiệt: Người sốt nóng, nhức đấu, phần đầu mặt có lúc cỏ mổ hôi, cổ họng đau rát, ho khan, khát nước, đại tiện thường táo, tiểu tiện vàng, về chiều thường sốt nặng hơn.
Liều lượng – cách dùng:
Các vị thuốc cho vào 400mi nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần, lúc còn ấm. Mỗi ngày uống 1 thang. Trẻ em dùng 1/2 liều trên.
Kiêng kỵ:
Kiêng ăn các chất cay, nóng.
Cảm phong hàn có rét nhiếu, ỉa phân lỏng Không dùng thuốc này.
Chủ trị:
Cảm mạo phong nhiệt: Người phát sốt, hai ớn lạnh hoãc không, đầu nhức căng, ho nhiều và ho khan, cổ họng rát, nuốt đau, khát nước, vùng ngực cảm thấy nóng bức, khó chịu, về chiểu vẫn sốt, đém nằm trằn trọc khó ngủ, nước tiểu vàng, mạch phù sác.
Cách dùng – liều lượng:
Chế Xạ can: củ xạ can thái mỏng ngâm nước vo gạo đăc 1 ngày đêm, rửa sạch phơi khó sao vàng.
Các vị thuốc cho vào 500ml nước, sắc lấy 300ml nước thuốc, chia uống 3 lần, 3 giờ uống 1 lán lúc thuốc còn ấm.
Ngày uống 1 thang, uống liền 2 -3 thang.
Trẻ em dùng 1/2 liều người lớn.
Chú ỷ gia giảm:
Nếu người bệnh có đại tiện táo bón gia thém: mạch môn 10g
Kiêng kỵ:
Kiêng ăn các chất cay nóng, chiên rán như: ớt, hố tiêu, rượu, cá rán, thịt nướng.
Sài đất khô16g
Cúc hoa khô16g
Bạc hà khó12g
Cam thảo8g
Chủ trị:
Cảm mạo phong nhiệt: Người bệnh sốt đã mấy ngày mà sốt không lui, đầu nhức căng, họng khô đau rát, ho khan hoặc có đờm sát, nóng ruột, khát nước mạch phù sác.
Cách dùng – liều lượng:
Các vị thuốc cho váo 400ml nưỏc sắc iấy 200ml nước thuốc chia uống 2 lần lúc thuốc còn ấm. Ngày uống 1 thang, uống liền 2 – 3 ngày, chưa khỏi uống tiếp.
Chú ỷ gia giảm:
Nếu ngưòi bệnh có chảy máu cam gia thèm: Chi tử (sao đen) 16g.
9. CẢM MẠO PHONG NHIỆT THANG
Chủ trị:
Cảm mạo phong nhiệt: sổt nong cao, hơi sợ gió, đầu nhức căng, có nước mũi đặc, khát nước, cổ họng đỏ đau, đại tiện hơi táo, tiểu tiện hơi vàng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.
Cách dùng – liều lượng:
Các vị thuốc cho vào 400ml, sắc lấy 200ml nước thuốc chia uống 2 lấn, lúc thuốc còn ấm. Ngày uống 1 thang, uổng liẽn 2 – 3 ngày, khỏi thi thôi.
Chú ý gia giảm:
Trường hợp người bệnh ho nhiều thi gia thêm:
Lá gai8g
Hương phụ4g
10. THANG THUỐC CẢM
Xuyên khung5g
Cát căn15g
Hương nhu5g
Tía lõ5g
Bạch chỉ5g
Mạch môn10g
Bạc há5g
Chủ trị:
Cảm phong nhiệt sốt nhiều và ho khan.
Cách dùng – liều lượng:
Các vị thuóc cho vào 300ml nước, sắc lấy 150ml nước thuốc để nguội chia uống 2 lấn trong ngày. Ngày uống 1 thang.
Thạch cao40g
Bạc hà20g
Kinh giới20g
Chanh tươi1 quả
Nhức đầu do phong nhiệt: Nhức hai bên thái dương kịch liệt, đại tiện táo, người nóng nhiều.
Cách dùng – liều lượng:
Thạch cao nướng trên bếp than hổng đến đỏ, lấy ra còn đang nóng, vắt nước chanh vào Thạch cao cho ngấm hết. Kinh giới, Bạc hà phơi àm can hoặc sấy nhẹ thật khô. cả 3 vị tán bột mịn.
Người lớn mỗi ngáy uống 4g với nước chín, ngày uống 2 lần. Trẻ em tuỳ tuổi giảm liều.
Chủ trị:
Ngoại cảm thấp nhiệt cấp tính; Mặt đỏ, sốt cao 40°c, rèu lưỡi trắng, miệng khô, tiếng nói cao giọng, khát nước, cơ thể đau, nằm không trở mình được, đại tiện rắn, tiểu tiện khai, mạch hoạt sác có lực.
Cách dùng – liều lượng:
Các vị cho vào 400mt nước, sắc nhỏ lửa gạn iấy 1Q0ml nước thuốc chia uống 2 lần trong ngày. Mỗi ngày 1 thang.
Kiêng kỵ:
Các chất cay, tanh, chua, măng, riềng, mẻ.
Bạn đang xem bài viết Bài Thuốc Kinh Phòng Bại Độc Tán Chữa Cảm Mạo, Biểu Hàn trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!