Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Thuốc Đông Y Trị Cảm Mạo mới nhất trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cảm mạo thể phong hàn: Người bệnh có biểu hiện người lạnh, chân tay lạnh, đau mỏi toàn thân, hắt hơi sổ mũi. Tiết nhiều đờm và dịch. Da khô ớn lạnh muốn nằm. Người rét run, huyết áp có thể thấp hơn bình thường. Phép điều trị: ôn trung, tán hàn, giải cảm. Dùng một trong các bài thuốc:
phòng phong 10g, kinh giới 16g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, xuyên khung 10g, bạc hà 10g, bạch truật 12g, thương nhĩ 12g, cam thảo 10g, ngải diệp 12g.
Bài 2: cúc hoa 10g, thương nhĩ 12g, sài hồ 12g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, thổ phục linh 16g, tang ký sinh 16g, độc hoạt 12g, tế tân 10g, bạch chỉ 10g, tía tô 16g, trần bì 10g, bạch truật 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Bài 3: xuyên khung 12g, bạch chỉ 10g, hà thủ ô 12g, tế tân 10g, bán hạ 10g, hậu phác 10g, bạch truật 12g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, tất bát (lá lốt) 12g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, cam thảo 10g, trần bì 10g, sinh khương 6g.
Cảm mạo thể phong nhiệt: Người bệnh sốt cao, sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, đau mình mẩy. Ho, đau họng, mắc đờm, đờm dính, mũi tắc, hơi thở nóng, khát nước, mạch phù sác. Phép trị: thanh nhiệt, trừ phong, giải cảm. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: ngân hoa 10g, liên kiều 10g, bạch mao căn 16g, sinh địa 12g, tang diệp 16g, lá tre 16g, đương quy 16g, sâm hành 16g, cam thảo 10g, tía tô 16g.
Bài 2: rau má 16g, cát căn 16g, sa sâm 12g, quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, tang bạch bì 16g, kinh giới 12g, hoàng cầm 12g, chi tử 10g, tía tô 16g, trần bì 10g, cam thảo 12g.
Bài 3: cát căn 16g, tía tô 16g, tang diệp 16g, lá tre 12g, hoàng cầm 12g, chi tử 10g, thục địa 12g, đỗ trọng 10g, trần bì 10g, cam thảo 10g, đại táo 10g, cát cánh 12g, tang bì 16g.
Người bệnh mồ hôi ra nhiều, ra liên tục. Hoa mắt, chóng mặt thở nông, người chao đảo, nôn nao. Do nắng nóng quá mức, khát nhiều, uống nhiều. Tuyến mồ hôi mất chức năng thu liễm làm cho tân dịch thoát ra ngoài quá mức. Cơ thể lâm vào tình trạng bị thoát dương, mạch nhanh, huyết áp tụt. Phép trị là hồi dương, cố biểu, giải cảm thử. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: bạch biển đậu 16g, cát căn 16g, hương nhu 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, mẫu lệ (chế) 12g, ngân hoa 12g, thương nhĩ 12g, đại táo 10g, cam thảo 12g, sinh khương 6g.
Bài 2: hoài sơn 16g, sơn thù 12g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 16g, thủ ô chế 12g, biển đậu 16g, cát căn 16g, đương quy 12g, mẫu lệ chế 12g, quế 8g, cam thảo 12g, phòng sâm 12g, củ đinh lăng 16g.
Gia giảm: – Nếu còn nôn gia bán hạ 10g, hậu phác 10g, sinh khương 8g.
– Huyết áp còn thấp gia: nhân sâm 12g, gừng tươi 8g.
– Đau mỏi các khớp gia: nam tục đoạn 16g, kinh giới 12g, ngũ gia bì 16g, đỗ trọng 12g, tang ký sinh 16g.
Sắc thuốc ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Cùng Danh Mục:
Bài Thuốc Đông Y Trị Cảm Mạo Phong Hàn
Cảm mạo phong hàn là bệnh thường gặp, người bệnh có thể sử dụng một số bài thuốc đông y theo hướng dẫn từ thầy thuốc đông y
Theo bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, Người bệnh có triệu chứng: sốt ít, sợ lạnh, sợ gió, nhức đầu, có hoặc không có mồ hôi, ngạt mũi, chảy nước mũi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù. Nếu kèm thêm thấp thì người và các khớp xương đau nhức. Phép chữa là phát tán phong hàn (dùng các thuốc tân ôn giải biểu), nếu kèm theo thấp thì thêm thuốc trừ phong thấp.
Bài thuốc trị cảm mạo phong hàn
Tùy theo triệu chứng bệnh mà bác sĩ Y học cổ truyền khuyên bạn lựa chọn các bài thuốc sau:
Bài 1: khương hoạt 6g, phòng phong 6g, thương truật 6g, tế tân 4g, xuyên khung 8g, bạch chỉ 8g, sinh địa 8g, hoàng cầm 8g, cam thảo 6g. Sắc uống, ngày 1 thang. Chữa cảm phong hàn kèm theo người và các khớp xương đau nhức (có thấp).
Bài 2: lá tía tô 80g, cà gai leo 80g, hương phụ 80g, trần bì 40g. Tán bột. Mỗi ngày uống 20g, hãm với nước sôi.
Bài 3: quế chi 12g, thược dược 12g, cam thảo 6g, sinh khương 12g, đại táo (xé nát) 12 quả. Sắc uống, ngày 1 thang. Dùng cho người sợ gió, sợ lạnh, người hâm hấp sốt, mồ hôi tự ra, thở mạnh, nôn khan.
Bài 4: hương phụ 80g, tử tô 80g, trần bì 40, cam thảo 20g. Tán bột. Ngày uống 12g, uống với nước ấm hoặc nước hãm với 3-5 lát gừng tươi. Trị cảm mạo, đau đầu, sốt, ngực bụng đầy trướng, ợ hơi, không muốn ăn.
Bài 5: sài hồ 40g, tiền hồ 40g, chỉ sác 40g, xuyên khung 40g, khương hoạt 40g, độc hoạt 40g, phục linh 40g, cát cánh 40g, cam thảo 20g, kinh giới 40g, phòng phong 40g. Tán thành bột. Ngày uống 12-20g hoặc sắc uống. Chữa cảm phong hàn kèm theo người và các khớp xương đau nhức (có thấp).
Bài 6: ma hoàng 6g, hạnh nhân 8g, quế chi 4g, cam thảo 4g. Sắc uống, ngày 1 thang. Dùng cho người nhức đầu, phát sốt, sợ gió, người và xương khớp đau mỏi, không có mồ hôi, thở khó (suyễn thở).
Bài 7: đun nồi nước xông với các dược liệu sau: lá chanh, lá bưởi, tía tô, kinh giới, bạc hà, sả, tràm, đại bi (chứa tinh dầu để sát khuẩn đường hô hấp); hành, tỏi, cúc tần… (có tác dụng kháng sinh); lá tre, lá duối (có tác dụng hạ sốt).
Rửa sạch dược liệu, cho vào nồi to, đun sôi một lát, gạn lấy 1 bát nước để riêng. Trùm chăn kín cả người và nồi thuốc, mở từ từ nắp nồi để hơi thuốc bay ra với độ nóng vừa phải, xông 30 phút đến 1 giờ, đến khi mồ hôi ra khắp người là được, lau sạch mồ hôi và mặc quần áo ấm, uống bát nước thuốc trên. Có thể uống kèm viên thuốc hạ sốt Tây y.
Chú ý: Xông trong phòng kín tránh gió lùa. Không dùng bài này cho người bị cảm mạo có mồ hôi.
Phương pháp châm cứu trị bệnh
Châm cứu: châm các huyệt phong môn, hợp cốc, khúc trì. Nếu nhức đầu châm thêm bách hội, thái dương; có ho châm xích trạch, thái uyên; ngạt mũi châm nghinh hương…
Vị trí huyệt:
Bách hội: nằm ở điểm lõm ngay trên đỉnh đầu, là điểm giao của đường nối hai đỉnh vành tai với đường dọc cơ thể.
Nghinh hương: nằm bên cạnh cánh mũi, trên rãnh mũi má, cách cánh mũi khoảng nửa tấc (tương đương 0,8cm).
Phong môn: dưới mỏm gai đốt sống lưng 2, ra ngang 1,5 tấc.
Khúc trì: co khuỷu tay vào ngực, huyệt ở đầu lằn chỉ nếp gấp khuỷu, nơi bám của cơ ngửa dài, cơ quay 1, cơ ngửa ngắn khớp khuỷu.
Thái dương: chỗ lõm phía đuôi lông mày.
Xích trạch: gấp nếp khuỷu tay lại, huyệt ở chỗ lõm bờ ngoài gân cơ nhị đầu cánh tay, bờ trong phần trên cơ ngửa dài, cơ cánh tay trước.
Thái uyên: trên lằn chỉ ngang cổ tay, chỗ lõm trên động mạch tay quay, dưới huyệt là rãnh mạch tay quay.
Hợp cốc: khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.
Tuyển sinh lớp Y sĩ Y học Cổ truyền tại TPHCM
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn học Y sĩ Y học cổ truyền của Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn. Hãy liên hệ số điện thoại tư vấn tuyển sinh 07.6981.6981 – 09.6881.6981
Bài Thuốc Đông Y Đơn Giản Trị Chứng Cảm Mạo Cực Kỳ Hiệu Quả
Bài thuốc Đông Y trị ngoại cảm phong hàn
Triệu chứng bệnh: Người bệnh thấy sốt nhẹ, sợ lạnh và nhức đầu, không có mồ hôi, ngạt mũi, sổ mũi, đau nhức mỏi tay chân, ngứa họng ho, lưỡi có rêu trắng, mạch phù. Cách điều trị: Tân ôn giải biểu.
Sử dụng bài thuốc Kinh phong bại độc thang: Sử dụng kinh giới khối lượng 12g, phòng phong khối lượng 12g, khương hoạt khối lượng 8g, độc hoạt khối lượng 8g, sài hồ khối lượng 6g, tiền hồ dùng 12g, chỉ xác sử dụng 6g, xuyên khung dùng 8g, sinh khương sử dụng 12g, phục linh dùng 12g, cam thảo khối lượng 4g, cát cánh dùng 12g, bạc hà sử dụng 6g. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn. Uống không quá 5 ngày.
Bài thuốc Đông Y trị ngoại cảm phong nhiệt
Triệu chứng bệnh: Người bệnh sốt cao, sợ gió, mồ hôi ra dâm dấp, đầu đau, miệng khô, ho khan, họng sưng tấy mà đau, có trường hợp chảy máu mũi, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác. Cách điều trị: Tân lương giải biểu.
Sử dụng bài thuốc Tang cúc ẩm: Sử dụng lá dâu khô khối lượng 16g, cúc hoa dùng 12g, hạnh nhân dùng 8g, cam thảo sử dụng 6g, cát cánh dùng 12g, lô căn khối lượng 12g, liên kiều 12g, bạc hà khối lượng 6g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia thêm một số vị thuốc khác.
Đã dùng thuốc điều trị chứng phong nhiệt nhưng không đỡ.
Triệu chứng bệnh: Người bệnh vẫn sốt, ít mồ hôi, tâm phiền miệng khát nước, đau tức vùng ngực, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, mạch nhu sác. Phép trị: Thanh thử, lợi thấp.
Sử dụng bài thuốc Hoàng liên hương nhu ẩm: Hoàng liên khối lượng 8g, hương nhu khối lượng 16g, hậu phác khối lượng 12g, biển đậu khối lượng 12g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm thêm các vị khác. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày uống trước khi ăn 15 phút.
Bài thuốc Đông Y trị chứng phong hàn kiêm thấp
Triệu chứng bệnh: Người bệnh sốt nhẹ, sợ rét, đầu nặng tay chân mệt mỏi, tức ngực, miệng nhạt, buồn nôn có khi nôn mửa, bụng trướng đầy, đại tiện phân sền sệt, rêu lưỡi dày nhớt, mạch nhu. Phép trị: Giải biểu hóa thấp.
Sử dụng bài thuốc Khương hoạt thắng thấp thang: Dùng khương hoạt khối lượng 12g, độc hoạt khối lượng 8g, xuyên khung khối lượng 8g, mạn kinh tử 12g, cam thảo 4g, phòng phong khối lượng 12g, cảo bản khối lượng 12g. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn.
Bài Thuốc Đông Y Trị Cảm Nắng
Biểu hiện ở người cảm nắng là hoa mắt, chóng mặt, chao đảo, buồn nôn hoặc nôn, người mệt lả, thở nông, tim đập nhanh, huyết áp thấp hơn bình thường. Nếu nặng, người bệnh có thể bị ngất lịm.
Cảm nắng là bệnh thường gặp vào mùa hè. Người làm việc ngoài trời nhưng thiếu trang phục bảo hộ, người đi tàu xe trên chặng đường dài là đối tượng dễ mắc bệnh
Bài 1: Hoàng kỳ 16g, bạch truật 14g, biển đậu 16g, hương nhu 14g, cẩu tích 16g, ngũ gia bì 16g, sâm bố chính 16g, sâm đại hành 16g, vỏ quế 8g, sinh khương 6g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 – 4 lần. Nếu bệnh nặng, cần thuốc ngay thì sắc thuốc sôi một lát là được, rót ra ít một cho người bệnh uống dần (vừa sắc thuốc vừa uống).
Bài 2: Nhân sâm 10g, củ đinh lăng 16g, cát căn 16g, bạch truật 16g, mẫu lệ 16g, sơn thù 16g, hoài sơn 16g, ngũ vị 12g, hoàng kỳ 16g, vỏ quế 8g, sinh khương 6g, tang diệp 16g, cam thảo 12g, cẩu tích 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 – 4 lần. Công dụng: hồi dương cố biểu, giải cảm nắng. Bệnh nhân đang trong tình trạng có biểu hư, tấu lý sơ hở, các lỗ chân lông đang mở ra. Trong bài nhân sâm hoàng kỳ bổ khí; quế – gừng bổ dương; cát căn, biển đậu, tang diệp cầm mồ hôi, ngăn lại không cho thoát dương.
Bài 3: Bạch truật 16g, bạch phục linh 12g, phòng sâm 16g, hoàng kỳ 16g, mẫu lệ 16g, sơn thù 16g, cẩu tích 12g, ngũ vị 12g, vỏ quế 6g, phụ tử 6g, biển đậu 16g, cam thảo 12g, sinh khương 6g, đại táo 10g, cát căn 10g, tang diệp 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Buồn nôn, vùng thượng vị đầy tức, bức bách gia: Bán hạ 8g, hậu phác 10g, ngưu tất 14g.
Hồi hộp, nhịp tim nhanh gia: Đan sâm 16g, tam thất 10g, củ đinh lăng 12g.
Đau, mỏi các khớp gia: Kê huyết đằng 16g, đỗ trọng 10g.
Ngoài ra, nên kết hợp một số món ăn để tăng cường dinh dưỡng và hỗ trợ trị bệnh:
Cháo gà, tiêu bắc, gừng: Gà giò 1 con, gạo tẻ 100g, tiêu bắc, sinh khương, hành hoa, mắm muối, chanh ớt vừa đủ. Gà làm sạch lông, bỏ nội tạng, gạo vo sạch. Cho gạo và gà vào nồi, đổ nước vừa đủ hầm thành cháo. Tiêu bắc rang chín tán bột. Khi cháo chín cho gia vị, gừng tươi, tiêu bắc, hành hoa, chanh ớt là được. Công dụng: cháo gà đại bổ, sinh khương, tiêu bắc là những dương dược tác dụng hồi dương, mạnh tỳ vị, cung cấp năng lượng cho cơ thể, liễm mồ hôi, cố biểu, điều hòa biểu lý.
Cháo biển đậu, hạt sen, mề gà: Biển đậu 20g, hạt sen 20g, mề gà 2 cái, gạo tẻ 80g, gia vị vừa đủ. Biển đậu, hạt sen ngâm vào nước nóng khoảng 2 giờ đồng hồ. Mề gà làm sạch, gạo tẻ đãi sạch. Cho tất cả vào nồi đổ nước vừa đủ nấu cho chín nhừ, gia vị là được. Trong bài biển đậu, hạt sen cố biểu, giải thử, tác dụng liễm, trợ dương. Mề gà bổ tỳ, bổ trung, bồi đắp nguyên khí. Trường hợp cảm nắng, nôn ói, thở nông, mệt lả, tim đập nhanh, chóng mặt… dùng món ngày rất tốt.
Theo SKĐS
Cùng Danh Mục:
Bạn đang xem bài viết Bài Thuốc Đông Y Trị Cảm Mạo trên website Visuantoancuaban.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!